Đề tuyển sinh vào Lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề 7

docx 3 trang Hùng Thuận 25/05/2022 5030
Bạn đang xem tài liệu "Đề tuyển sinh vào Lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề 7", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_tuyen_sinh_vao_lop_6_mon_tieng_viet_de_7.docx

Nội dung text: Đề tuyển sinh vào Lớp 6 môn Tiếng Việt - Đề 7

  1. Đề tuyển sinh vào lớp 6 Môn: Tiếng Việt- Đề 7 Thời gian làm bài: 45 phút Phần I. Trắc nghiệm (4 điểm) Câu 1. (2 điểm) Cho các cặp từ sau: thuyền nan / thuyền bè; xe đạp / xe cộ; đất sét / đất đai; cây bàng / cây cối; máy cày / máy móc. a/ Hai từ trong cặp từ trên khác nhau ở chỗ nào? (Về nghĩa và về cấu tạo từ). b/ Tìm thêm hai cặp từ tương tự. Câu 2. (2 điểm) Đọc đoạn trích sau: “Lý Công Uẩn là người con của vùng Kinh Bắc xưa. Từ nhỏ, Lí Công Uẩn đã nổi tiếng thông minh, hiểu biết trước tuổi và đã biểu lộ một tính cách khác người. Một hôm , nhà sư họ Lý sai Công Uẩn đem oản đặt lên bàn thờ cúng Phật. Cậu bé đã khoét oản ăn trước ” (Phỏng theo Quốc Chấn) a/ Tìm trong đoạn trích trên: - Một câu kể kiểu Ai là gì? - Một câu kể kiểu Ai thế nào? - Một câu kể kiểu Ai làm gì? b/ Xác định thành phần của từng câu tìm được ( chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ) Câu 3. (2 điểm) Cho đoạn thơ sau: Dòng sông mới điệu làm sao Nắng lên mặc áo lụa đào thướt tha Trưa về trời rộng bao la 1
  2. Áo xanh sông mặc như là mới may Chiều trôi thơ thẩn áng mây Cài lên màu áo hây hây ráng vàng. (Dòng sông mặc áo- Nguyền Trọng Tạo) Trong câu thơ trên, màu sắc của dòng sông thay đổi trong ngày như thế nào? Câu 4. (4 điểm) Hôm nay, em đi học sớm hơn thường lệ và có dịp dứng ngắm ngôi trường thân thương đã gắn bó với em suốt nhiều năm qua. Hãy tả lại ngôi trường của em? Đáp án & Thang điểm Câu 1. (2 điểm) a/ Hai từ trong từng cặp từ khác nhau ở chỗ: + Về nghĩa: một từ có nghĩa khái quát, chỉ loại lớn; một từ có nghĩa cụ thể, chỉ loại nhỏ. (cho 0,5 đ) + Về cấu tạo: một từ là từ ghép chính phụ (từ ghép có nghĩa phân loại), một từ là từ ghép đẳng lập (từ ghép có nghĩa tổng hợp). (cho 1 đ) b/ tìm thêm hai cặp từ : ví dụ: nhà kho/ nhà cửa; ruộng bậc thang/ ruộng nương. (mỗi cặp từ đúng, cho 0, 25 đ) Câu 2. a/ Các kiểu câu trong đoạn trích: - Một câu kể kiểu Ai là gì? Lý Công Uẩn là người con vùng Kinh Bắc xưa. - Một câu kể kiểu Ai thế nào? Từ nhỏ, Lý Công Uẩn đã nổi tiếng thông minh và biểu lộ một tính cách khác người. - Một câu kể kiểu Ai làm gì? Cậu bé đã khoét oản ăn trước. (đúng cả 3 câu cho 1 điểm ) 2
  3. b/ Xác định đúng thành phần của cả 3 câu (cho 1 điểm) Câu 3. Ba cặp lục bát, mỗi cặp thơ tả màu sắc của dòng sông ở một thời điểm trong ngày. Buổi sáng, sông mặc áo lụa đào thướt tha, màu áo phản chiếu ánh sáng rực rỡ của mặt trời mới mọc. Buổi trưa, sông mặc áo xanh, in bóng trời xanh rộng rãi, bao la. Buổi chiều, áng mây chiều làm áo của sông có màu hây hây ráng vàng. Mỗi buổi, dòng sông lại có màu áo riêng gắn với màu của mây trời. Mỗi buổi, dòng sông lại có một vẻ đẹp riêng không bao giờ lặp lại. Câu 4. Học sinh viết được bài văn đảm bảo các yêu cầu sau: - Thể loại : Văn miêu tả- tả cảnh. - Đối tượng miêu tả: Cảnh ngôi trường. Bài văn viết được theo dàn ý: a/ Mở bài (cho 0,5 điểm) Giới thiệu cảnh em định tả là cảnh gì (Cảnh ngôi trường) b/ Thân bài: (cho 3 điểm) - Tả bao quát ngôi trường (tả từ xa tới gần) - Tả chi tiết: + Tả sân trường. + Tả cây cối ở sân trường. + Tả vườn trường. + Tả tòa nhà chính có các phòng học và phòng chức năng. c/ Kết bài: Nêu cảm nghĩ của em về ngôi trường. (cho 0,5 điểm). Xem thêm các Đề ôn thi vào lớp 6 môn Tiếng Việt có đáp án hay khác: 3