Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 -Tuần 3 (Bản hay)

docx 25 trang Hùng Thuận 26/05/2022 2780
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 -Tuần 3 (Bản hay)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxgiao_an_tieng_viet_lop_5_tuan_3_ban_hay.docx

Nội dung text: Giáo án Tiếng Việt Lớp 5 -Tuần 3 (Bản hay)

  1. TUẦN 3 Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: LÒNG DÂN (Tiếp theo); số tiết: 17 Thời gian thực hiện: Thứ hai ngày 27 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Hiểu các từ ngữ: tía, ngượng ngập, các từ trong chú giải. Hiểu nội dung, ý nghĩa: Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm, mưu trí lừa giặc cứu cán bộ.( Trả lời được câu hỏi 1, 2, 3). Đọc đúng ngữ điệu câu kể, hỏi, cầu khiến, câu cảm. Biết ngắt giọng, thay đổi giọng đọc phù hợp với tính cách từng nhân vật & tình huống kịch . - Ham tìm tòi, khám phá kiến thức, yêu thích môn học chăm chỉ, trách nhiệm, nhân ái, có tinh thần hợp tác trong khi làm việc nhóm: Giáo dục HS hiểu tấm lòng của người dân Nam bộ đối với cách mạng. Bồi dưỡng lòng yêu quê hương đất nước. - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Bảng phụ ghi đoạn 3. - HS: Đọc trước nội dung bài ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Cho học sinh tổ chức thi đọc thuộc lòng bài thơ “Sắc màu em yêu” và trả lời câu hỏi. - GV nhận xét. - Giáo viên giới thiệu bài học hôm nay. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Hình thành kiến thức mới a. Hướng dẫn luyện đọc. - GV đọc toàn bài 1 lần. Hướng dẫn học sinh quan sát và nêu nội dung tranh SGK. Đây là vở kịch được giải thưởng Văn nghệ trong thời kì kháng chiến chống Pháp. Nêu giọng đọc: Đọc đúng tính cách của từng nhân vật với tình huống căng thẳng, đầy kịch tính của vở kịch. - GV gợi ý cho chia đoạn. - 3 HS đọc nối tiếp từng đoạn ( 2 lượt ) + Lần 1: Sửa phát âm, ngắt nghỉ và giọng đọc: Hừm, thằng ranh, + Lần 2: Giải thích từ khó: tía, ngượng ngập, - 1 HS đọc toàn bài. b. Tìm hiểu bài. Câu hỏi 1. + An đã làm cho bọn giặc mừng hụt như thế nào? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung, 1
  2. - GV kết luận: An đã trả lời, không phải tía khi giặc hỏi: Ông đó phải tía mày không? Khiến giặc hí hửng nhưng An lại nói tiếp: Cháu kêu bằng ba chứ hổng phải tía làm giặc chưng hửng. Sự ngập ngừng trong lời nói của An có tác dụng gây kịch tính cao. Câu hỏi 2. + Những chi tiết nào cho thấy dì Năm ứng xử rất thông minh ? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung, - GV kết luận: Khi giặc bắt dì vào buồng lấy giấy tờ, đầu tiên dì hỏi rất tự nhiên: Ba nó để chỗ nào? Rồi cố tình kéo dài thời gian khiến giặc sốt ruột, sau đó đọc to nội dung giấy tờ cho chú cán bộ nắm được những thông tin về chồng dì để dễ đối phó. Câu hỏi 3. HS trao đổi nhóm 4. + Vì sao vở kịch được đặt tên là “Lòng dân“ ? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung, - GV kết luận: Vì vở kịch thể hiện tấm lòng tin yêu của người dân đối với cách mạng, họ sẵn sàng đối mặt với nguy hiểm để bảo vệ cán bộ cách mạng, khẳng định rằng Lòng dân là chỗ dựa vững chắc của cách mạng. + Vở kịch thể hiện được điều gì ? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung, - GV kết luận: Ca ngợi mẹ con dì Năm dũng cảm, mưu trí lừa giặc cứu cán bộ. - 2HS nhắc lại. c. Phân vai, luyện đọc diễn cảm. - HS phân vai và đọc theo nhóm 5 HS . - HS diễn lại đoạn kịch trước lơp. - Nhân xét, biểu dương nhóm thực hiện tốt. - HS nêu nội dung chính bài học, cả lớp theo dõi nhận xét. - GV nhận xét. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Qua bài này, em học được điều gì từ dì Năm ? - Sưu tầm những câu chuyện về những người dân mưu trí, dũng cảm giúp đỡ cán bộ trong những năm tháng chiến tranh chống Pháp, Mĩ. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. 2
  3. Môn học/hoạt động giáo dục Toán; lớp 5A. Tên bài học: ÔN TẬP VỀ GIẢI TOÁN số tiết: 11 Thời gian thực hiện: Thứ hai ngày 27 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Làm được bài tập dạng tìm hai số khi biết tổng (hiệu) và tỉ số của hai số đó. Làm được bài tập dạng tìm hai số khi biết tổng ( hiệu) và tỉ số của hai số đó. HS làm bài 1 - Ham tìm tòi, khám phá kiến thức, yêu thích môn học chăm chỉ, trách nhiệm, nhân ái, có tinh thần hợp tác trong khi làm việc nhóm: Yêu thích học toán, cẩn thận, chính xác. - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: -GV: Bảng phụ ghi tóm tắt. -HS: Xem nội dung bài ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Cho HS tổ chức trò chơi "Ai nhanh, ai đúng" với nội dung: Viết số đo độ dài theo hỗn số. a. 2m 35dm = m b. 3dm 12cm = dm c. 4dm 5cm= dm d. 6m7dm = m - HS nêu kết quả. - GV nhận xét. - Giáo viên giới thiệu bài học hôm nay. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Hoạt động luyện tập, thực hành. a. GV cho HS chơi trò chơi: Ai hiểu kĩ-Ai nhớ lâu. - GV chia lớp thành 3 đội, mỗi đội 3 bạn tham gia. - GV nêu cách chơi: Mỗi em suy nghĩ 1 phút rồi ghi tên một vài dạng toán đã học ở lớp 4. Chú ý không để trùng lặp, em nào ghi ra được nhiều tên dạng toán hơn là được khen. - Tiến hành chơi, nhận xét, khen ngợi. b. Ôn dạng toán Tổng- Hiệu. - HS đọc bài toán 1 /17 sgk – Vẽ tóm tắt bằng sơ đồ. + Bài toán thuộc dạng toán nào đã học ? + Các yếu tố đặc trưng của dạng toán Tổng – Tỉ là gì ? + Nêu các bước giải toán ? - 1 HS làm bảng lớp. - Cả lớp làm vào vở nháp. - Nhận xét, sửa bài. 3
  4. - GV kết luận: Giải hai dạng toán trên ta thực hiện 4 bước: + Bước 1: Nhận dạng bài toán. + Bước 2: Dựa theo sơ đồ tìm tổng(hiệu) số phần bằng nhau. + Bước 3: Tìm giá trị 1 phần. + Bước 4: Tìm số bé hoặc số lớn và suy nghĩ số còn lại. - 2HS nhắc lại. Bài 1a : Làm bài cá nhân - 2 HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì và hỏi gì ? + HS nêu các bước giải toán Tổng – Tỉ ? - HS làm vào vở. - 1 HS làm bảng lớp . - HS trình bày bài làm, nhận xét . - Bài 1a thuộc dạng toán nào đã học? Bài 1b: Làm bài cá nhân - HS đọc đề bài. + Bài toán cho biết gì và hỏi gì ? - HS làm vào vở. - 1 HS làm bảng lớp - HS trình bày bài làm, nhận xét . - Bài 1b thuộc dạng toán nào đã học? 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - GV cùng HS hệ thống bài học. - Về nhà tóm tắt lại các bước giải 2 dạng toán điển hình trên. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. . Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: LUYỆN TẬP TẢ CẢNH số tiết: 18 Thời gian thực hiện: Thứ hai ngày 27 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Tìm được những dấu hiệu báo cơn mưa sắp đến, những từ ngữ tả tiếng mưa, tả cây cối, con vật, bầu trời trong bài Mưa rào. Từ đó được cách quan sát và chọn lọc chi tiết trong bài văn miêu tả. Lập dàn ý bài văn miêu tả một cơn mưa . - Khám phá kiến thức, yêu thích môn học chăm chỉ, trách nhiệm, nhân ái, có tinh thần hợp tác trong khi làm việc nhóm:: Thích tả cảnh. Giáo dục cho các em biết yêu quý cảnh vật xung quanh. Từ đó giáo dục ý thức bảo vệ môi trường. Giáo dục HS yêu cảnh thiên nhiên. - Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. 4
  5. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: - GV: Bảng phụ cho HS ghi dàn ý. - HS: Những ghi chép và dàn ý HS đã lập sau khi quan sát cảnh 1 buổi trong ngày. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Kiểm tra sự chuẩn bị của HS về ghi chép quan sát cơn mưa. - Giáo viên giới thiệu bài học hôm nay. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2.Hoạt động luyện tập, thực hành. Bài 1: Tìm hiểu cấu tạo bài Rừng trưa. - 1HS đọc bài Rừng trưa. - 1 HS nêu yêu cầu. - HS trình bày kết quả. Đoạn 1. + Hãy đọc đoạn 1 và cho biết những dấu hiệu nào báo hiệu cơn mưa sắp đến? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Mây bay về, những đám mây lớn, nặng và đặt xịt lổm ngổm đầy trời, mây tản ra gió thổi giật, gió bổng đổi mát lạnh, nhuốm hơi nước. Đoạn còn lại. + Tìm những từ ngữ tả tiếng mưa, hạt mưa từ lúc bắt đầu đến lúc kết thúc cơn mưa? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Lẹt đẹt, lách tách, ù, rào rào, sầm sập, đồm độp, bùng bùng, + Tìm những từ ngữ tả cây cối, con vật, bầu trời trong và sau cơn mưa? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Lá đào lá na lá bưởi lấp lánh. + Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan nào? - HS trả lời: Tác giả đã quan sát cơn mưa bằng những giác quan là: thị giác, thính giác, xúc giác, khứu giác. - Các nhóm đại diện trình bày, nhận xét. Bài 2: Thực hành Lập dàn ý cho bài văn tả cảnh. Làm bài cá nhân. - HS đọc yêu cầu bài tập. + Bài tập yêu cầu các em làm gì? + Hãy nhớ lại những gì quan sát được để lập dàn ý tả cơn mưa? - GV cho HS dựa trên kết quả đã quan sát được. - GV hướng dẫn lập dàn ý bằng hệ thống câu hỏi sau trên 1 bảng phụ: + Đề bài yêu cầu em tả cảnh gì? + Em tả cảnh đó để làm gì? + Em chọn tả cơn mưa vào mùa nào? + Mưa mùa đó thường có những đặc điểm gì? + Phần mở bài cần giới thiệu những gì? + Phần thân bài em sẽ tả cơn mưa theo trình tự nào? 5
  6. + Trong mưa chi tiết nào cần được tả? + Phần kết bài em cần nói gì? - Mỗi HS lập dàn ý vào vở. - 1 HS viết trên bảng phụ. - Gọi HS nối tiếp nhau đọc sửa bài trên bảng phụ và trong vở các em? - Nhận xét. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Nhắc lại cấu tạo của bài văn tả cảnh. - Về nhà hoàn chỉnh dàn ý bài văn tả cơn mưa. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: LUYỆN TẬP VỀ TỪ ĐỒNG NGHĨA , số tiết: 19 Thời gian thực hiện: Thứ ba ngày 28 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT: - Biết sử dụng từ đồng nghĩa một cách thích hợp( BT1). Hiểu ý nghĩa chung của một số từ ngữ (BT2). Dựa theo ý một khổ thơ trong bài Sắc màu em yêu, viết được đoạn văn miêu tả sự vật có sử dụng 1,2 từ đồng nghĩa(BT3). - Có ý thức sử dụng từ đồng nghĩa để viết văn hay. Ham tìm tòi, khám phá kiến thức, yêu thích môn học chăm chỉ, trách nhiệm, nhân ái. Thích tìm nhiều từ đồng nghĩa. - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV:Bảng phụ BT1. - HS: Xem nội dung bài ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - GV yêu cầu học sinh tìm từ có tiếng đồng, đặt câu vời từ vừa tìm được. - HS phát biểu, nhận xét. - GV giới thiệu bài, ghi bảng. 2. Hoạt động luyện tập, thực hành. a. Ôn tập về từ đồng nghĩa. Bài 1: Làm bài cá nhân - HS đọc yêu cầu bài và nội dung bài tập. + Bài tập yêu cầu ta làm gì? Hãy đọc các từ trong ngoặc đơn? + Hãy giải thích nghĩa của từ: xách, đeo, khiêng, kẹp, vác? + Nghĩa của các từ này có gì giống nhau và khác nhau? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. 6
  7. - GV kết luận: giống nhau là cùng di chuyển một vật rời vị trí khỏi mặt đất nhưng khác nhau ở cách thức di chuyển. Vì vậy chúng là những từ đồng nghĩa không hoàn toàn. - HS đọc thầm nội dung, quan sát tranh và làm vào vở. - 1HS đại diện sửa bài. - Nhận xét. - GV kết luận: Thứ tự cần điền: đeo, xách , vác, khiêng, kẹp. Bài 2: HS trao đổi nhóm đôi - HS đọc yêu cầu bài. + Bài tập yêu cầu các em làm gì? + Hãy đọc các nghĩa trong ngoặc đơn? + Cội có nghĩa là gì? - GV nhắc học sinh chọn 1 ý trong ngoặc đơn để giải thích 1 nghĩa chung cho 3 câu tục ngữ trong bài tập. - HS đọc lại 3 ý đã cho. - HS trao đổi nhóm đôi làm bài. - Đại diện nhóm trình bày kết quả. - Nhận xét. - GV kết luận: Gắn bó với quê hương là tình cảm tự nhiên. - 2HS nhắc lại. b. Thực hành viết đoạn văn. Bài 3: HS làm bài cá nhân - HS đọc yêu cầu bài tập. - HS giới thiệu các màu mình yêu thích để viết đoạn văn? - HS làm bài cá nhân vào vở. - 1 HS làm vào bảng phụ. - HS nối tiếp đọc kết quả của mình sửa bài. - Nhận xét. - GV có thể gợi ý HS chậm viết đoạn văn sau: Trong các màu, em thích nhất là màu vàng. Màu vàng luôn gợi ra những gì no đủ, vui tươi. Đó là màu của những bông lúa vàng ươm đang rung rinh trong gió. Đó là màu của những bông hoa cúc vàng rực đang khoe sắc trong vườn. Là màu vàng hoe của nắng mùa thu, cái nắng làm cho vạn vật đều mới mẻ, ấm áp. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Nhận xét giờ học. - Viết lại đoạn văn bài tập 3. Vận dụng kiến thức về từ đồng nghĩa để nói và viết cho phù hợp. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. 7
  8. Môn học/hoạt động giáo dục Toán; lớp 5A. Tên bài học: ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN, số tiết: 12 Thời gian thực hiện: Thứ ba ngày 28 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Biết một dạng quan hệ tỷ lệ (đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng cũng gấp lên bấy nhiêu lần). Giải bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng 1 trong 2 cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. HS cả lớp làm được bài 1 . - Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn thận khi làm bài, yêu thích môn học. - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -GV: Bảng phụ ghi tóm tắt ví dụ. -HS: Xem vá làm nháp trước bài tập 1,2 ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Cho HS tổ chức chơi trò chơi "Gọi thuyền" với các câu hỏi sau: + Nêu các bước giải bài toán tổng tỉ ? + Nêu các bước giải bài toán hiệu tỉ ? + Cách giải 2 dạng toán này có gì giống và khác nhau ? - Giáo viên nhận xét. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. a. Giới thiệu ví dụ dẫn đến quan hệ tỉ lệ . - GV yêu cầu học sinh quan sát bảng trình chiếu và trả lời: Khi thời gian tăng lên gấp bao nhiêu lần thì quãng đường thay đổi như thế nào? - HS trả lời: Khi thời gian tăng lên gấp 2 (3) lần thì quãng đường đi cũng tăng lên gấp 2 (3) lần. + Từ 1 giờ tăng lên 2 giờ tức là thời gian tăng lên bao nhiêu lần? - HS trả lời: 2 lần. + Quãng đường tương ứng tăng bao nhiêu lần? - HS trả lời: Từ 4 km tăng 8 km tức là tăng 2 lần. + Từ 1 giờ tăng lên 3 giờ tức là thời gian tăng lên bao nhiêu lần? - HS trả lời: 3 lần. + Quãng đường tương ứng tăng bao nhiêu lần? - HS trả lời: Từ 4 km tăng 12 km tức là tăng 3 lần. - GV yêu cầu HS nhắc lại nhận xét về mối quan hệ giữa hai đại lượng thời gian và quãng đường trong ví dụ trên bảng. - 2HS nhắc lại: Khi thời gian tăng lên gấp bao nhiêu lần thì quãng đường đi được cũng tăng lên gấp bấy nhiêu lần. 8
  9. b. Bài toán: - GV đính tóm tắt lên bảng yêu cầu HS nhìn tóm tắt nêu lại bài toán. - HS nhìn tóm tắt và nêu lại 2 giờ: 90 km 4 giờ: km ? - GV hỏi: + Bài toán có thuộc dạng toán trên hay không? Đâu là đại lượng thứ nhất? Đâu là đại lượng thứ hai? - HS trả lời: Bài toán thuộc dạng toán trên, đại lượng thứ nhất là thời gian, đại lượng thứ hai là độ dài quãng đường. + Muốn biết trong 4 giờ ô tô đi được bao nhiêu km trước hết phải biết điều gì? - HS trả lời: Trung bình 1 giờ ô tô đi được bao nhiêu km. + Muốn biết trong 1 giờ ô tô đi được bao nhiêu km ta làm thế nào? - HS trả lời lấy 90:2 - Biết số km ô tô đi trong 1 giờ, thì ta làm thế nào để tìm được số km ô tô đi được trong 4 giờ? - HS trả lời: Biết số km ô tô đi trong 1 giờ, thì ta gấp lên 4 lần sẽ tìm được số km ô tô đi được trong 4 giờ? - 1HS nêu lại các bước giải. - Gv hướng dẫn giải trên bảng. - GV hướng dẫn học sinh giải cách khác. 3. Hoạt động luyện tập, thực hành. Bài 1: Làm bài cá nhân - Hs đọc yêu cầu của đề bài. - 1HS lên bảng tóm tắt bài toán. - GV hỏi: + Bài tập 1giải bằng cách nào là tiện lợi? + Mua 5m vải hết bao nhiêu tiền? + Muốn biết mua 7m vải hết bao nhiêu tiền ta làm sao? - GV gợi ý học sinh giải bằng cách rút về đơn vị. - GV hỏi: + Đâu là bước rút về đơn vị? - HS trả lời: Bước tính 80 000 : 5 để tìm giá tiền 1m là bước rút về đơn vị. - 1HS nêu các bước giải. - 1 Hs làm bài vào bảng phụ. - Cả lớp làm vào vở . - HS trình bày cách làm. - Nhận xét, sửa bài . 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Cho HS làm bài theo tóm tắt sau: 30 sản phẩm: 6 ngày 45 sản phẩm: ngày ? - HS làm bài. Bài giải 9
  10. 1 ngày làm được số sản phẩm là: 30 : 6 = 5 ( sản phẩm) 45 sản phẩm thì làm trong số ngày là: 45 : 5 = 9 ( ngày) Đáp số: 9 ngày IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: LUYỆN TẬP TẢ CẢNH, số tiết: 20 Thời gian thực hiện: Thứ tư ngày 29 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Nắm được ý chính của 4 đoạn văn và chọn 1 đoạn để hoàn chỉnh yêu cầu của BT1. Dựa vào dàn ý bài văn miêu tả cơn mưa đã lập trong tiết trước, viết được một đoạn văn có chi tiết và hình ảnh hợp lí ( BT2 ) - HS có ý thức tốt trong giờ học. Ham tìm tòi, khám phá kiến thức, yêu thích môn học chăm chỉ, trách nhiệm, nhân ái, có tinh thần hợp tác trong khi làm việc nhóm: Giúp HS cảm nhận được vẻ đẹp của môi trường thiên nhiên, giáo dục bảo vệ môi trường. - Năng lực văn học, ngôn ngữ. Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề. II- ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Bảng phụ ghi nội dung 4 đoạn. - HS: Dàn ý tả cơn mưa. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY – HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Cho HS thi trình bày dàn ý của bài văn miêu tả một cơn mưa. - GV nhận xét. - Giáo viên giới thiệu bài học hôm nay. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Hoạt động luyện tập, thực hành. Bài tập 1: HS thảo luận theo nhóm: - HS đọc yêu cầu, nội dung bài tập 1. - HS thảo luận theo nhóm: + Đề văn mà bạn Quỳnh Liên làm là gì ? + Em có thể viết thêm những gì vào đoạn văn của bạn Quỳnh Liên? - HS phát biểu ý kiến. Đ1: Viết thêm câu tả cơn mưa . Đ2: Viết thêm các chi tiết, hình ảnh miêu tả chị gà mái tơ, đàn gà con, chú mèo khoang sau cơn mưa. Đ3: Viết thêm các câu văn miêu tả cây cối , hoa sau cơn mưa. 10
  11. Đ4: Viết thêm câu tả hoạt động cua con người trên đường phố. - Đại diện các nhóm trả lời. - GV nhận xét chốt ý. - GV gợi ý đoạn 4 như sau: Con đường trước cửa đang khô dần. Trên đường, xe cộ nườm nượp như mắc cửi. Những người trú mưa dưới hiên nhà vội vả tỏa ra trên đường. Cảnh mua bán lại nhộn nhịp, tấp nập ở các cửa hàng. Góc phố, mấy cô bé đang chơi nhảy dây. Những bím tóc tun ngủn vung vẩy theo từng nhịp chân nhảy. Bài tập 2: Làm bài cá nhân - HS đọc yêu cầu và tự làm bài . - GV hỏi: Bài tập yêu cầu gì? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV gợi ý 1 đoạn văn tả cảnh mưa mùa xuân như sau: Mưa mùa xuân xôn xao phơi phới. Những hạt mưa bé nhỏ, mềm mại, rơi mà như nhảy nhót. Hạt nọ tiếp hạt kia đậu xuống lá cây ổi còng mọc lả xuống mặc ao. Mùa đông xám xỉn và khô héo đã qua. Mặt đất kiệt sức bừng thức dậy, âu yếm đón lấy những hạt mưa ấm áp, trong lành. Đất trở lại dịu mềm, lại cần mẫn tiếp nhựa cho cây cỏ. - HS làm vào vở. - 1HS làm bảng phụ. - HS đọc sửa bài. - Nhận xét. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Nhắc lại nội dung tiết học, vận dụng kiến thức vào viết văn. - Dặn HS về nhà thực hành viết đoạn văn miêu tả và chuẩn bị bài học sau. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. Môn học/hoạt động giáo dục Toán; lớp 5A. Tên bài học: LUYỆN TẬP, số tiết: 13 Thời gian thực hiện: Thứ tư ngày 29 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. Giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. HS làm bài1, bài 3, bài 4. - Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn thận khi làm bài, yêu thích môn học. - Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Bảng nhóm ghi tóm tắt bài 1, 3,4. 11
  12. - HS: Làm nháp các bài tập ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Cho HS tổ chức chơi trò chơi "Bắn tên" với các câu hỏi: + Tiết học trước ta học giải dạng toán nào? + Khi giải bài toán có liên quan đến tỉ lệ cùng tăng hoặc cùng giảm ta có mấy cách giải ? Đó là những cách nào? - Giáo viên nhận xét. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Hoạt động luyện tập, thực hành. Bài 1:Làm bài cá nhân - HS đọc bài toán. - 1HS tóm tắt bài toán 12 quyển: 24000 đồng 30 quyển: đồng? + Bài toán cho em biết gì?( Mua 12 quyển vở hết 24000 đồng). + Bài toán hỏi gì?( Mua 30 quyển vở như thế thì hết bao nhiêu tiền?). + Bài toán này giải bằng cách nào thuận tiện hơn? - GV hướng dẫn HS giải toán bằng cách rút về đơn vị. - 1HS giải trên bảng nhóm. - Cả lớp làm vào vở. - Chữa bài. Bài 3: Trao đổi theo nhóm 3 - HS đọc bài toán. - 1HS tóm tắt bài toán 120 HS cần: 3 xe ô tô. 160 HS cần: xe ô tô? + Bài toán cho biết gì và hỏi gì? + Bài tập 3 giải bằng cách nào là tiện lợi? + Đơn vị ở bài toán này là gì? + Yêu HS nêu mối quan hệ giữa số HS và số xe ô tô. - Học sinh trao đổi nhóm 3. - Học sinh nêu cách giải, giải vào vở. - Nhận xét, sửa bài. Bài 4: Làm bài cá nhân - HS đọc bài toán. - 1HS tóm tắt bài toán 2 ngày: 72000 đồng. 5 ngày : đồng? + Bài toán cho biết gì và hỏi gì? + Bài tập 4 giải bằng cách nào là tiện lợi? - Yêu cầu HS suy nghĩ và làm bài. - HS cả lớp làm vở. 12
  13. - 1 HS làm trên bảng. - GV nhận xét. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - - Cho HS giải bài toán theo tóm tắt sau: Dự định làm 8 ngày : 9 người. Thực tế giảm 2 ngày : người ? - HS nêu cách giải. - GV nhận xét, nhắc nhở các em về nhà giải ra nháp. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: NHỮNG CON SẾU BẰNG GIẤY, số tiết: 21 Thời gian thực hiện: Thứ tư ngày 29 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Hiểu các từ ngữ trong bài: Bom nguyên tử, phóng xạ nguyên tử, truyền thuyết, Hiểu ý chính: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân; thể hiện khát vọng sống, khát vọng hòa bình của trẻ em. (Trả lời được các câu hỏi ). Đọc đúng tên người, tên địa lí nước ngoài trong bài; bước đầu đọc diễn cảm được bài văn. - Mong muốn hòa bình, chống chiến tranh. Dạy lồng ghép trong phần vận dụng của bài đọc hiểu: hãy tưởng tượng em sang thăm nước Nhật và sẽ đến trước tượng đài Xa-xa-cô. Em muốn nói gì vưới Xa-xa-cô để tỏ tình đoàn kết của trẻ em khắp năm châu và khát vọng thế giới được cuộc sống hòa bình? Hãy ghi lại những điều em muốn nói. -Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -GV: Bảng phụ viết đoạn 2 hướng dẫn HS luyện đọc. -HS: Xem trước bài học trong bài. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU : 1. Hoạt động mở đầu. - Cho học sinh thi đọc phân vai cả 2 phần vở kịch. - Giáo viên nhận xét, đánh giá. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. a. Hướng dẫn luyện đọc - GV đọc toàn bài. Bài văn nói lên khát vọng hòa bình của trẻ em trên toàn thế giới. - GV nêu giọng đọc: Đọc diễn cảm bài văn với giọng trầm, buồn. Nhấn giọng những từ ngữ miêu tả hậu quả nặng nề của chiến tranh hạt nhân, khát vọng sống của cô bé Xa-da-cô, mơ ước hòa bình của thiếu nhi. 13
  14. - HS đọc thầm toàn bài, chia đoạn ( 4 đoạn ). - HS đọc tiếp nối đoạn (2 lượt). + Lần 1: Sửa phát âm, ngắt nghỉ và giọng đọc. + Lần 2: Giải thích từ khó. + Lần 3: HS đọc theo nhóm 4. - 1 HS đọc toàn bài. b. Tìm hiểu bài Câu hỏi 1: - Học sinh đọc thầm đoạn 1 và trả lời câu hỏi: + Xa-da-cô bị nhiểm phóng xạ nguyên tử khi nào? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Vào lúc chến tranh thế giới sắp kết thúc, Mĩ quyết định ném cả 2 quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đẻ chứng tỏ sức mạnh của nước Mĩ, hòng làm cả thế giới phải khiếp sợ trước loại vũ khí giết người hàng loạt này. Các em đã thấy số liệu thống kê những nạn nhân đã chết ngay sau khi 2 quả bom nổ, số nạn nhân chết dần chết mòn trong khoảng 6 năm vì bị nhiễm phóng xạ nguyên tử - gần 100000 người. Đấy là chưa kể những người phát hiện sau đó 10 năm như Xa-xa-cô và sau đó còn tiếp tục. Thảm họa mà bom nguyên tử gây ra thật khủng khiếp. Câu hỏi 2. - Yêu cầu HS đọc thầm đoạn 2, 3 và trả lời câu hỏi: + Cô bé hy vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Cô bé hy vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách ngày ngày gấp sếu, vì em tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ 1 nghìn con sếu giấy treo quanh phòng em sẽ khỏi bệnh. - Yêu cầu HS đọc lướt đoạn 3, 4 và trả lời câu hỏi 3 SGK. + Các bạn nhỏ đã làm gì để tỏ tình đoàn kết với Xa-xa-cô? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Các bạn nhỏ trên khắp thế giới đã gấp những con sếu bằng giấy gửi đến cho Xa-xa-cô. Câu hỏi 3. + Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ ngyện vọng hòa bình? - HS trả lời, nhận xét, bổ sung. - GV kết luận: Các bạn nhỏ đã quyên góp tiền xây dựng đài tưởng nhớ những nạn nhân đã bị bom nguyên tử sát hại. Chân tượng đài khắc những dòng chữ thể hiện nguyện vọng của các bạn mong muốn cho thế giới này mãi mãi hòa bình. - GV nêu thêm câu hỏi bổ sung: + Nếu được đứng trước tượng đài, em sẽ nói gì với Xa-da-cô? + Câu chuyện muốn nói với em điều gì? - Giáo viên cùng học sinh nhận xét và chốt ý qua từng câu trả lời. - Giáo viên chốt ý nội dung bài: Tố cáo tội ác chiến tranh hạt nhân; thể hiện khát vọng sống, khát vọng hòa bình của trẻ em. - 2Học sinh nêu lại. c. Đọc diễn cảm. 14
  15. - Học sinh nối tiếp toàn bài. - Giáo viên treo bảng phụ. - Giáo viên hướng dẫn học sinh đọc diễn cảm (đoạn 2). - Giáo viên đọc mẫu. - HS luyện đọc theo cặp. - Thi đọc. - Nhận xét, tuyên dương. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Nếu được đứng trước tượng đài, bạn sẽ nói gì với Xa-da-cô? - Em sẽ làm gì để bảo vệ hòa bình trên trái đất này ? IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: THƯ GỬI CÁC HỌC SINH, ANH BỘ ĐỘI CỤ HỒ GỐC BỈ, số tiết: 22 Thời gian thực hiện: Thứ năm ngày 30 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Viết đúng bài chính tả; không mắc quá 5 lỗi trong bài, trình bày đúng hình thức văn xuôi. Ghi lại đúng phần vần của tiếng (từ 8 – 10 tiếng) trong BT2 trang 26, chép đúng vần của các tiếng vào mô hình.Nắm chắc mô hình cấu tạo vần và quy tắc ghi dấu thanh trong tiếng có ia, iê, (BT2, BT3) trang 38. - Thể hiện tình cảm yêu thương giữa con người với nhau. Giáo dục HS tính trung thực. - Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC: -GV: Bảng phụ mô hình cấu tạo vần. -HS: Viết nháp bài chính tả trước ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Cho HS tổ chức trò chơi "Ai nhanh, ai đúng" với nội dung: + Cho câu văn: “Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hoà bình”. + Hãy nêu phần vần của các tiếng trong câu văn trên vào mô hình cấu tạo vần. - HS trình bày. - Giáo viên nhận xét. - Nêu quy tắc đánh dấu thanh trong các tiếng của câu văn trên. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Hoạt động luyện tập, thực hành. a. Hướng dẫn HS về nhà viết đoạn văn xuôi: Anh bộ đội cụ Hồ gốc Bỉ. 15
  16. b. Làm bài tập Bài 2 trang 26: HS làm bài cá nhân - Gọi học sinh đọc yêu cầu và mẫu bài tập. - Yêu cầu HS làm bài cá nhân vào vở. - 1 HS đại diện sửa bài. - Nhận xét, sửa sai. - GV kết luận ý đúng: Tiếng Vần Âm đệm Âm chính Âm cuối Em e m yêu yê u màu a u tím i m hoa o a cà a hoa o a sim i m Bài 2 trang 38: Làm bài cá nhân - Nêu yêu cầu bài. + Cho biết tiếng “nghĩa” và tiếng “chiến” có gì giống và khác nhau về cấu tạo? - HS phân tích vào mô hình cấu tạo vần trên bảng phụ. - HS trình bày, nhận xét, bổ sung. - GV nhận xét. Bài 3 trang 38: Làm bài cá nhân - Nêu yêu cầu bài. - Gọi HS nêu quy tắc ghi dấu thanh. - Nhận xét. - GV kết luận: Quy tắc: + Trong tiếng nghĩa(không có âm cuối) đặt dấu thanh ở chữ cái đầu ghi nguyên âm đôi. + Trong tiếng chiến(có âm cuối) đặt dấu thanh ở chữ cái thứ hai ghi nguyên âm đôi. - 2 HS nêu lại. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Em hãy nêu quy tắc đánh dấu thanh các tiếng của cá từ sau: khoáng sản, thuồng luồng, luống cuống. - HS nêu miệng. GV nhận xét, khen ngợi. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. 16
  17. Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: ÔN TẬP VÀ BỔ SUNG VỀ GIẢI TOÁN(TIẾP THEO), số tiết: 14 Thời gian thực hiện: Thứ năm ngày 30 tháng 9 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Biết một dạng quan hệ tỉ lệ ( đại lượng này gấp lên bao nhiêu lần thì đại lượng tương ứng lại giảm đi bấy nhiêu lần). Nhận dạng và giải được bài toán liên quan đến quan hệ tỉ lệ này bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc Tìm tỉ số”. - HS chăm học toán. Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn thận khi làm bài, yêu thích môn học. - Năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -GV:Bảng phụ kẻ bảng như ND/ SGK. -HS: Xem và làm nháp bài tập ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - GV cho HS giải nhanh bài toán. - May 5 bộ quần áo hết 15m vải. Hỏi may 18 bộ quần áo như thế hết bao nhiêu mét vải? - HS đọc đề toán, nêu cách giải. - HS tình nháp nhanh và nêu kết quả. - GV nhận xét, trình chiếu bài giải, khen ngợi. - Giới thiệu bài - Ghi bảng 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. a. Ví dụ: - GV treo bảng phụ có ghi nội dung và kẻ bảng như ví dụ sgk. - Yêu cầu HS tự tìm kết quả số bao gạo khi biết số ki-lô-gam gạo ở mỗi bao là 5kg, 10kg, 20kg. - HS điền số bao gạo tương ứng hàng dưới. - GV giảng: Với số gạo đã cho không đổi là 100kg, nhìn vào bảng, ta có nhận xét gì mối quan hệ giữa hai đại lượng số kg gạo mỗi bao và số bao gạo? - HS trả lởi, nhận xét: Khi số gạo ở mỗi bao tăng lên bao nhiêu lần thì số bao gạo giảm đi bấy nhiêu lần. - GV cho HS quan sát bảng rồi rút ra nhận xét. - HS đọc nhận xét SGK. - GV kết luận: Ta nói hai đại lượng số kg gạo ở mỗi bao và số bao gạo quan hệ tỉ lệ dạng 2(hay tỉ lệ nghịch). 17
  18. - 2HS nhắc lại. b. Giới thiệu bài toán và cách giải. - GV hướng dẫn HS phân tích bài toán để tìm ra cách giải bài toán theo cách 1 “rút về đơn vị”. - GV tóm tắt bài toán: 2 ngày: 12 người 4 ngày: người? - GV hỏi: Bài toán có thuộc dạng toán trên hay không? Đâu là đại lượng thứ nhất? Đâu là đại lượng thứ hai? - HS trả lời: Bài toán thuộc dạng toán quan hệ tỉ lệ nêu trên. Đại lượng thứ nhất là số ngày, đại lượng thứ hai là số người. + Muốn đắp xong nền nhà trong một ngày thì cần số người là bao nhiêu? ( Cần 12 x 2 = 24 người.) + Muốn đắp xong nền nhà trong 4 ngày thì cần bao nhiêu người? ( Cần 24 : 4 = 6 người.) - GV trình bày cách giải. * Phân tích bài toán để tìm ra cách giải theo cách 2” tìm tỉ số”. + Thời gian đắp xong nền nhà tăng lên thì số người thì số người cần có sẽ tăng lên hay giảm đi? Ở bài này thời gian gấp lên mấy lần? + Như vậy số người giảm đi mấy lần? Từ đó muốn đắp nền nhà trong 4 ngày thì cần số người là bao nhiêu? - GV trình bày bài giải. - GV lưu ý có thể giải theo hai cách. 3. Hoạt động luyện tập, thực hành. Bài 1: Làm bài cá nhân - HS đọc yêu cầu bài tập. + Bài toán cho biết những gì? ( 10 người làm xong công việc trong 7 ngày, sức làm của mỗi người như nhau.) + Bài toán hỏi gì?( Làm trong 5 ngày cần bao nhiêu người?) - 1 HS tóm tắt bài toán: 7 ngày cần: 10 người 5 ngày cần: người? - GV giảng: Với một công việc không đổi, mức làm mỗi người như nhau thì số người hoàn thành công việc và số người làm có quan hệ với nhau như thế nào? - HS trả lời: Số người hoàn thành công việc giảm đi bao nhiêu lần số người tham gia tăng lên bấy nhiêu lần. - Bài toán này giải bằng cách nào? - HS trả lời: Cách rút về đơn vị. - GV hỏi: Đơn vị ở đây được tính như thế nào? - HS trả lời: Tìm số người làm xong công việc trong 1 ngày, sau đó tìm người làm xong công việc trong 7 ngày. - Một HS làm bảng phụ, cả lớp làm vở. - GV nhận xét, sửa sai. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: 18
  19. - Cho HS vận dụng kiến thức làm bài tập sau Mua 5 quyển sách cùng loại hết 45500 đồng. Hỏi mua 30 quyển sách như thế hết bao nhiêu tiền? - HS nêu kết quả. - GV yêu cầu về làm ra nháp. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: TỪ TRÁI NGHĨA, số tiết: 23 Thời gian thực hiện: Thứ sáu ngày 01 tháng 10 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Bước đầu hiểu thế nào là từ trái nghĩa, tác dụng của những từ trái nghĩa khi đặt cạnh nhau (ND Ghi nhớ). Nhận biết được cặp từ trái nghĩa trong các thành ngữ, tục ngữ (BT1); biết tìm từ trái nghĩa với từ cho trước (BT2, BT3). - Có ý thức sử dụng từ trái nghĩa cho phù hợp. Bồi dưỡng từ trái nghĩa đề đặt câu. - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực thẩm mĩ. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC -GV: Bảng phụ ghi bài tập phần nhận xét. Bảng nhóm BT2. -HS: Xem bài trước ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu - Cho HS tổ chức thi đọc đoạn văn đoạn văn miêu tả có dùng từ đồng nghĩa. - HS thi đọc, nêu các từ đồng nghĩa đã sử dụng trong đoạn văn đó. - Lớp nhận xét đoạn văn bạn viết, nhận xét các từ đồng nghĩa bạn đã dùng đúng đúng chưa. - HS nhận xét, bình chọn bạn viết hay nhất. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. a. Tìm hiểu phần nhận xét. Bài 1: Làm bài cá nhân - HS đọc yêu bài tập. - Yêu cầu HS so sánh từ “phi nghĩa” với từ “chính nghĩa” - HS trình bày. - Nhận xét, chốt lại. Từ Nghĩa của từ Phi nghĩa Trái với đạo lí. Cuộc chiến tranh phi nghĩa là cuộc chiến tranh có mục đích xấu xa, không được những người có lương tri ủng 19
  20. hộ. Chính nghĩa Đúng với đạo lí. Chiến đấu vì chính nghĩa là chiến đấu vì lẽ phải, chống lại cái xấu, chống lại áp bức bất công. Bài 2: Làm bài theo cặp. - HS đọc yêu cầu bài. + Cách dùng từ trái nghĩa trong câu tục ngữ có tác dụng như thế nào? - Gv kết luận. + Việc đặt từ trái nghĩa bên cạnh nhau có tác dụng gì? b. Gọi HS đọc phần ghi nhớ. 2. Hoạt động luyện tập, thực hành. Bài 1: HS thảo luận nhóm đôi - HS nêu yêu cầu. - HS thảo luận nhóm đôi làm bài, trình bày. - Nhận xét, kết luận: đục / trong; đen/ sáng; rách / lành; dở / hay Bài 2: Làm bài cá nhân - HS đọc yêu cầu bài - HS làm bài vào vở - GV chữa bài – nhận xét, kết luận: hẹp / rộng; xấu / đẹp; trên / dưới. Bài 3: “Thi đua tiếp sức”. - HS nêu yêu cầu. - Gv tổ chức cho HS tham gia trò chơi “Thi đua tiếp sức”. - Nhận xét, kết luận: Hòa bình/ chiến trang, xung đột, Thương yêu/ căm ghét, căm giận, căm thù, ghét bỏ, Đoàn kết/ cia rẽ, bè phái, xung khắc, Giữ gìn/ phá hoại, phá phách, tàn phá, hủy hoại, - 1 HS nhắc lại. Bài 4. Làm bài theo tổ - HS nêu yêu cầu. - HS trao đổi theo tổ tìm cách làm, trình bày trước lớp. - Nhận xét. - 4 HS Lần lượt lên bảng làm bài. - Cả lớp làm bài vào vở. - GV có thể gợi ý HS đặt câu như sau: Những người tốt trên thế giới yêu hòa bình. Những kẻ ác thích chiến tranh. Ông em thương yêu tất cả các cháu. Ông chẳng ghét đứa nào. Đoàn kết là sống, chia rẽ là chết. Phải biết gìn giữ, không được phá hoại môi trường. - 1HS nhắc lại. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Tìm từ trái nghĩa trong câu thơ sau: Nơi hầm tối lại là nơi sáng nhất 20
  21. Nơi con tìm ra sức mạnh Việt Nam. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. Môn học/hoạt động giáo dục Toán; lớp 5A. Tên bài học: LUYỆN TẬP, số tiết: 15 Thời gian thực hiện: Thứ sáu ngày 01 tháng 10 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Biết giải bài toán liên quan đến tỉ lệ bằng một trong hai cách “Rút về đơn vị” hoặc “Tìm tỉ số”. Học sinh nhận dạng toán nhanh và nêu được cách giải trước khi giải vào vở. Bài tập cần làm: BT1, BT2,3,4 - HS có ý thức làm bài chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn thận, yêu thích môn học. - Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mô hình hoá toán học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử dụng công cụ và phương tiện toán học. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV: Bảng nhóm ghi tóm tắt bài tập 1,2. - HS: Làm nháp bài tập ở nhà. III. HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Cho HS chơi trò chơi: Trời - Đất- Nước (GV hô Trời, HS phải nêu tên được 1 con vật sống trên trời, hô Cá, HS phải nói được là Nước, ) - Nêu mối quan hệ giữa các đại lượng tỉ lệ nghịch. - GV nhận xét. - Giới thiệu bài - ghi bảng. 2. Hoạt động luyện tập, thực hành. a. Ôn tập dạng toán tìm tỉ số. Bài 1: Làm bài cá nhân - HS đọc bài toán. - 1HS tóm tắt trên bảng. - GV đính bảng nhóm tóm tắt. Có một lượng tiền không đổi. Loại 3000 đồng/1 quyển thì mua được 25 quyển. Loại 1500 đồng/1 quyển thì mua được: quyển? + Đâu là hai đại lượng quan hệ tỉ lệ? Quan hệ thế nào? - HS trả lời: Số quyển vở và giá tiền mỗi quyển. Vì số tiền cố định nên giá tiền mỗi quyển vở tăng gấp bao nhiêu lần thì số vở mua được ít hơn bấy nhiêu lần. + Giá tiền một quyển vở lúc đầu là 3000 đồng, khi giảm xuống 1500 đồng thì giảm đi mấy lần? 21
  22. - HS trả lời: Giá tiền một quyển vở lúc đầu là 3000 đồng, khi giảm xuống 1500 đồng thì giảm đi mấy 2 lần (3000:1500=2) + Cách giải nào thuận tiện hơn? - HS trả lời: Cách tìm tỉ số. - 1HS giải bảng nhóm. - Cả lớp giải vào vở. - GV nhận xét, sửa sai. b. Ôn tập dạng toán rút về đơn vị. Bài 2:Làm bài cá nhân - Gọi HS đọc yêu cầu bài tập. + Bài tập thuộc dạng nào? - HS trả lời: Bài toán thuộc dạng quan hệ tỉ lệ. + Nên giải bài toán bằng cách nào? - HS trả lời: Nên giải bài toán bằng cách rút về đơn vị. Vì có 3 người thì thu nhập bình quân một người là 800000 đồng; thu nhập không thay đổi khi thêm người. + Gia đình có thêm một người con thì thu nhập bình quân giảm đi là bao nhiêu? - HS trả lời: Muốn biết giảm đi bao nhiêu ta phải biết thu nhập bình quân của mỗi người khi gia đình có thêm 1 người con rồi so sánh với lúc chưa có thêm con. - 1 HS tóm tắt trên bảng . - GV đính bảng tóm tắt. Có 3 người: 800000 đồng/người Có 4 người: đồng/người? + GV liên hệ giáo dục dân số cho HS . - Gợi ý để HS tìm cách giải “ Trước hết tìm số tiền thu nhập bình quân một tháng khi có thêm một con. Sau đó tìm số tiền thu nhập bình quân hàng tháng bị giảm bao nhiêu?” - Gọi 1 HS làm bảng lớp. - HS khác làm vào vở - Nhận xét, sửa bài. Bài giải Tổng số thu nhập của gia đình là: 800000 x 3 = 2 400 000(đồng) Nếu có 4 người thì bình quân thu nhập của mỗi người là: 2 400 000 : 4 = 600 000(đồng) Bình quân thu nhập của mỗi người sẽ giảm là: 800 000 – 600 000 = 200 000(đồng) Đáp số: 200 000 đồng 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Yêu cầu HS vận dụng kiến thức làm bài tập sau: Cứ 10 công nhân trong một ngày sửa được 40 m đường. Với năng suất như vậy thì 20 công nhân làm trong một ngày sẽ sửa được bao nhiêu mét đường? - HS trình bày cách giải. - GV nhận xét, kết luận. 22
  23. - Yêu cầu học sinh về làm vào nháp bài tập. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. Môn học/hoạt động giáo dục Tiếng Việt; lớp 5A. Tên bài học: TIẾNG VĨ CẦM Ở MỸ LAI, số tiết: 24 Thời gian thực hiện: Thứ sáu ngày 01 tháng 10 năm 2021 I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT - Dựa vào lời kể của GV, hình ảnh minh họa và lời thuyết trình, kể lại được câu chuyện đúng ý, ngắn gọn, rõ các chi tiết trong truyện. Hiểu được ý nghĩa: Ca ngợi người Mĩ có lương tâm dũng cảm đã ngăn chặn và tố cáo tội ác của quân đội Mĩ trong chiến tranh xâm lược Việt Nam. Kể đúng nội dung kết hợp giọng kể chuyện và cử chỉ cùng với nét mặt khi kể trước lớp. - Tình yêu thương con người. Thích kể chuyện. GD BVMT: Khai thác gián tiếp nội dung bài: Gv liên hệ: Giặc Mĩ không chỉ giết hại trẻ em, cụ già ở Mỹ Lai mà còn tàn sát, huỷ diệt cả môi trường sống của con người( Thiêu cháy nhà cửa, ruộng vườn, giết hại gia súc, ). + Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC - GV:Tranh minh họa Tiếng vĩ cầm ở Mỹ Lai. - HS: Xem nội dung bài ở nhà. III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY - HỌC CHỦ YẾU: 1. Hoạt động mở đầu. - Cho HS tổ chức thi đua: Kể lại câu chuyện anh Lý Tự Trọng. - GV nhận xét chung. - Giới thiệu bài - Ghi bảng. 2. Hoạt động hình thành kiến thức mới. a. GV kể chuyện - GV kể lần1, kết hợp chỉ lên các dòng chữ ghi ngày, tháng, tên cùng với chức vụ của những lính Mỹ. + 16-3-1968 + Mai-cơ: cựu chiến binh Mỹ + Tôm-xơn: chỉ huy đội bay. + Côn-bơn: xạ thủ súng máy + An-đrê-ốt-ta: cơ trưởng(người lái chính trên máy bay) + Hơ-bớt: anh lính da đen. + Rô-nan: một người lính bền bỉ sưu tầm tài liệu về vụ thảm sát. - HS nghe. - GV chỉ tên các dòng chữ ghi ngày, tháng, tên riêng kèm chức vụ công việc của những người lính Mĩ. 23
  24. - Gv yêu cầu học sinh nêu ý chính từng tranh. Tranh 1: Tiếng vĩ cầm của Mai-cơ vang lên trên đất Mỹ Lai. Tranh 2: Năm 1968 quân đội Hoa Kì đã hủy duyệt vùng quê này. Tranh 3: Chỉ có 10 người dân sống sót nhờ 3 người lính có lương tâm. Tranh 4: Có anh lính da đen tự bắn vào chân để khỏi tham gia cuộc càn quét. Tranh 5: Vụ thảm sát ở Mỹ lai bị báo chí phanh phui trước công luận. Tranh 6: Côn-bơn và Tôm-xơn gặp lại những người dân mà họ đã cứu sống. - GV kể lần 2 kết hợp tranh minh hoạ. Đoạn 1: Giọng chậm rãi, trầm lắng. Kể xong giới thiệu ảnh 1: Đây là cựu chiến binh Mĩ Mai-cơ. Ông trở lại Việt Nam với mong ước đánh một bản đàn cầu nguyện cho những linh hồn đã khuất ở Mỹ Lai. Đoạn 2: Giọng nhanh hơn, căm hờn, nhấn giọng những từ ngữ tả tội ác của lính Mĩ. Kể xong giới thiệu ảnh 2: năm 1968, quân đội Mĩ đã hủy duyệt Mĩ Lai. Đây là tấm ảnh tư liệu ghi lại một cảnh có thực, cảnh một tên lính Mĩ đang châm lửa đốt nhà. Tấm ảnh này do nhà báo Mĩ tên là Rô-nan chụp được trong vụ thảm sát. Ví dụ: ảnh xác bao người dân nằm trong vũng máu; lính Mĩ dí sung vào mang tai của một phụ nữ đứng tuổi. Đoạn 3: Giọng hồi hộp. Sau đó giới thiệu ảnh 3: Đây là tấm ảnh tư liệu chụp hình ảnh chiếc trực thăng của Tôm-xơn và đồng đội trên cánh đồng Mỹ Lai, tiếp cứu 10 người dân vô tội. Đoạn 4: Giới thiệu ảnh tư liệu 4 và 5. Ảnh 4: Hai lính Mĩ đang dìu anh lính da đen Hơ-bớt vì anh đã tự bắn vào chân để khỏi tham gia tội ác. Ảnh 5: Nhà báo Rô-nan đã tố cáo vụ thảm sát ở Mỹ Lai trước công luận, buộc tòa án của nước Mĩ phải đem vụ Mỹ Lai ra xét xử. Đây là minh họa của một tờ tạp chí Mĩ dăng tin phiên tòa xử vụ án Mỹ Lai ở nước Mĩ. Đoạn 5: b. Thực hành kể chuyện. - HS kể chuyện trong nhóm và trao đổi ý nghĩa câu chuyện. - GV đi theo dõi giúp đỡ các nhóm. - Yêu cầu HS kể theo đúng trình tự. - Tổ chức cho HS thi kể trước lớp. - HS nhận xét - bình chọn: + Bạn có câu chuyện hay nhất. + Bạn kể chuyện hấp dẫn nhất. 3. Hoạt động vận dụng, trải nghiệm: - Học sinh nêu ý nghĩa câu chuyện. - Giáo viên nhận xét tiết học. - Về nhà kể lại câu chuyện này cho mọi người nghe. IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY. 24