Đề kiểm tra Học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Phần: Đọc hiểu - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Phần: Đọc hiểu - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_5_phan_doc_hieu_nam.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra Học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Phần: Đọc hiểu - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- Họ và tên MÔN: TIẾNG VIỆT (ĐỌC HIỂU) Lớp 5 Ngày kiểm tra: / /2022. Lớp: 5/ Thời gian: phút (không kể thời gian giao đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Điểm Đọc Đọc thầm TC và làm bài thành tiếng I. Đọc thành tiếng: (3 điểm) II. Đọc hiểu: (7 điểm) Đọc thầm bài văn sau và trả lời các câu hỏi: ĐÔI TAI CỦA TÂM HỒN Một cô gái vừa gầy vừa thấp bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca. Cũng chỉ tại cô bé ấy lúc nào cũng chỉ mặc mỗi một bộ quần áo vừa bẩn vừa cũ, lại rộng nữa. Cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên. Cô bé nghĩ: “Tại sao mình lại không được hát? Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao? ”. Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi. “Cháu hát hay quá!”. Một giọng nói vang lên: “Cảm ơn cháu, cháu gái bé nhỏ, cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ”. Cô bé ngẩn người. Người vừa khen cô bé là một ông cụ tóc bạc trắng. Ông cụ nói xong liền đứng dậy và chậm rãi bước đi. Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm cụ già nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá trống không. “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay” Một người trong công viên nói với cô. Cô gái sững người. Một cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay lại là một người không có khả năng nghe? Hoàng Phương Hãy khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng: Câu 1. (0,5 điểm) Vì sao cô bé buồn tủi khóc một mình trong công viên? A. Vì cô bé không có bạn chơi cùng. B. Vì cô bé bị loại ra khỏi dàn đồng ca.
- C. Vì cô không có quần áo đẹp. D. Vì cô bé luôn mặc bộ quần áo rộng cũ và bẩn. Câu 2. (0,5 điểm) Trong công viên, cô bé đã làm gì? (0,5 điểm) A. Suy nghĩ và khóc một mình. B. Gặp gỡ và trò chuyện với một cụ già. C. Cất giọng hát khe khẽ hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả. D. Một mình ngồi khóc xong rồi tiếp tục chơi. Câu 3. (0,5 điểm) Cụ già đã nói gì cho cô bé? A. Cháu hát hay quá! Cháu đã cho ta cả một buổi chiều thật vui vẻ. B. Cháu hãy cố gắng tập luyện để hát tốt hơn. C. Cụ rất thích được nghe giọng hát của cháu. D. Một ngày nào cháu sẽ trở thành ca sĩ. Câu 4. (0,5 điểm) Điền từ ngữ thích hợp vào chỗ trống để được ý đúng. Một buổi chiều mùa đông, cô đến công viên tìm nhưng ở đó chỉ còn lại chiếc ghế đá . “Cụ già đó qua đời rồi. Cụ ấy điếc đã hơn 20 năm nay”. Câu 5. (1 điểm) Dựa vào bài đọc em hãy xác định điều nêu dưới đây đúng hai sai? Khoanh tròn vào “Đúng” hoặc “Sai”. Thông tin Trả lời Cô bé bị thầy giáo loại ra khỏi dàn đồng ca vì cô hát không Đúng Sai hay. Cụ già ngày ngày vẫn chăm chú lắng nghe và khen cô hát hay Đúng Sai là một người không có khả năng nghe. Cô bé đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng. Đúng Sai Nhiều năm sau, cô bé đến công viên tìm cụ già nhưng cụ đã Đúng Sai chuyển về quê sống với con. Câu 6. (1 điểm) “Cô bé nghĩ mãi rồi cô cất giọng hát khe khẽ. Cô bé cứ hát hết bài này đến bài khác cho đến khi mệt lả mới thôi”. Hai câu văn trên được liên kết với nhau bằng cách nào? A. Lặp từ ngữ. B. Thay thế từ ngữ C Thay thế và lặp từ ngữ D. Từ nối. Câu 7. (1 điểm) Dấu phẩy trong câu văn: “Cứ như vậy nhiều năm trôi qua, cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng.” có tác dụng gì? (Viết câu trả lời của em). Trả lời: . Câu 8. (0,5 điểm) Em hãy dùng cặp quan hệ từ để nối các vế câu ghép dưới đây cho phù hợp với nội dung bài:
- “ Cô bé giờ đây đã trở thành một ca sĩ nổi tiếng cô gái vẫn không quên cụ già ngồi tựa lưng vào thành ghế đá trong công viên nghe cô hát.” Câu 9. (0,5 điểm) Tìm từ đồng nghĩa với từ in đậm trong câu văn dưới đây: “Chẳng lẽ mình hát tồi đến thế sao?” (Viết câu trả lời của em). Trả lời: . Câu 10. (1 điểm) Qua câu chuyện này, em có nhận xét gì về cụ già? . Trường Tiểu học Kim Đồng KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2019 - 2020 Họ và tên . MÔN: TIẾNG VIỆT (ĐỌC HIỂU) Lớp 5 Ngày kiểm tra: / /2022. Lớp: 5/ Thời gian: phút (không kể thời gian giao đề) Điểm Nhận xét của giáo viên . . . . 1. Chính tả: Nghe - viết: Lớp học trên đường (15 phút - 2 điểm) ( Từ đầu đến . tôi đọc lên.)
- 2. Tập làm văn : (8 điểm) Đề bài: Em hãy tả một người mà em yêu quý nhất.
- HƯỚNG DẪN CHẤM TIẾNG VIỆT LỚP 5 CUỐI NĂM HỌC 2021-2022 I/ Kiểm tra đọc: 10 điểm 1. Đọc thành tiếng kết hợp TLCH: 3 điểm 2/ Đọc hiểu và làm bài tập: 7 điểm Câu 1 2 3 4 5 6 8
- Đáp án B C A Cụ già; S-Đ-Đ-S A Tuy .nhưng; trống không Mặc dù .nhưng Điểm 0,5 đ 0,5đ 0,5 đ 0,5 đ 1đ 1 đ 0,5 đ Câu 7. (1 điểm) HS viết đúng ghi 1 điểm. Trả lời: Dấu phẩy có tác dụng ngăn cách bộ phận trạng ngữ với chủ ngữ và vị ngữ. Câu 9. (0,5 điểm) Học sinh tìm đúng 1 từ ghi 0,5 điểm. Trả lời: tệ, dở. Câu 10. (1 điểm) Tùy theo mức độ trả lời mà giáo viên cho điểm phù hợp. II/ Kĩ năng viết: 10 điểm 1. Chính tả: (2 điểm) Nghe - viết: Bài: Con gái (theo Đỗ Thị Thu Hiền - Sách giáo khoa lớp 5 tập 2 trang 112) (Từ đầu đến nấu cơm giúp mẹ) - Tốc độ đạt yêu cầu (khoảng 95 chữ/15 phút); chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp ghi 1 điểm. - Viết đúng chính tả không mắc quá 5 lỗi ghi 1 điểm; - Nếu mắc khoảng 6 đến 9 lỗi ghi 0,5 điểm, 10 lỗi trở lên không ghi điểm. 2. Tập làm văn: (8 điểm): HS viết theo yêu cầu của đề bài. HD chấm điểm chi tiết: a) Mở bài: 1 điểm b) Thân bài: + Nội dung : Đảm bảo theo yêu cầu kiến thức về kiểu loại văn bản . : 1,5 điểm + Kĩ năng: Tạo lập văn bản, biết lập ý, sắp xếp ý .: 1,5 điểm + Cảm xúc: Thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc, thái độ trước những sự vật, sự việc, hiện tượng trong cuộc sống: 1 điểm c) Kết bài: 1 điểm
- d) Chữ viết, chính tả: Viết đúng chính tả, đúng cỡ chữ (0,5 điểm) e) Dùng từ, đặt câu: 0,5 điểm f) Sáng tạo: 1 điểm Lưu ý : Giáo viên linh hoạt trong khi chấm bài .