Đề kiểm tra định kì Giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)

doc 2 trang Hùng Thuận 25/05/2022 5751
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì Giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_co_da.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì Giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 (Có đáp án)

  1. KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Thời gian làm bài: 80 phút (Đối với phần đọc thầm và làm bài tập + Phần B) PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) 1-Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2-Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc một đoạn thơ (khoảng 100 tiếng) trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 9; sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) ĐÔI CÁNH THIÊN THẦN Ngày xưa, một cậu bé luôn mặc cảm tự ti vì trên lưng cậu có hai vết sẹo rất rõ do cậu bị bệnh bẩm sinh và phải trải qua cuộc phẫu thuật rất vất vả. Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ và rất sợ bị bạn bè phát hiện. Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo. Thời gian dài trôi qua, rồi cái gì đến cũng phải đến. Các bạn nhìn thấy vết sẹo của cậu và thốt lên: “Ôi, gớm quá!”, “A, quái vật!”. Cậu bé khóc và trốn tránh tất cả. Các bạn khác lại ngây thơ thốt lên những lời vô tâm. Ngay lúc ấy, cô giáo vô tình đi qua, các bạn vây quanh lấy cô và nói về vết sẹo. Cô giáo tiến gần đến cậu bé, đặt nhẹ tay lên bờ vai gầy nhỏ ấy, mỉm cười nói: - Cô sẽ kể cho các con nghe một câu chuyện: Ngày xưa, các thiên thần trên trời đã bay xuống và biến thành các bạn nhỏ như chúng ta đây. Tất nhiên có thiên thần nhanh nhẹn đã kịp tháo gỡ đôi cánh của mình nhưng cũng có thiên thần hơi chậm, không kịp tháo hết đôi cánh của mình và để lại hai vết như thế này.” - Vậy đó là cánh của thiên thần hả cô? - Đúng đó các con ạ! - Cô giáo mỉm cười. Năm tháng dần trôi, người bạn nhỏ của chúng ta đã lớn hơn nhiều, cậu vẫn thầm cảm ơn cô giáo đã đem lại cho cậu một niềm tin mới. Theo Quà tặng cuộc sống Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng hoặc thực hiện theo yêu cầu cho mỗi câu hỏi sau: 1. Vì sao cậu bé có hai vết sẹo trên lưng? a. Cậu bị tai nạn xe và sau khi chữa trị để lại sẹo. b. Cậu bị bệnh bẩm sinh và phải trải qua cuộc phẫu thuật rất vất vả. c. Cậu chơi đùa với bạn và bị ngã để lại sẹo. 2. Cậu bé có thái độ như thế nào với vết sẹo đó?
  2. a. Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ. b. Cậu bé luôn cảm thấy xấu hổ và rất sợ bị bạn bè phát hiện. c. Chẳng để ý đến vết sẹo đó. 3. Các bạn đã làm gì khi nhìn thấy vết sẹo của cậu bé? a. Hỏi vì sao cậu có hai vết sẹo . b. Sờ tay vào hai vết sẹo. c. Trêu chọc, gọi cậu là quái vật. 4. Cô giáo đã giải thích thế nào về vết sẹo của cậu bé? a. Đó là vết sẹo do bạn nhỏ bị mổ. b. Đó là hai vết còn lại của đôi cánh thiên thần. c. Đó là hai vết sẹo do cậu bé chơi vô ý bị ngã. 5. Cô giáo kể cho cả lớp nghe câu chuyện về đôi cách thiên thần nhằm mục đích gì? a. Đem lại niềm tin cho cậu bé. b. Để các bạn không trêu chọc cậu bé nữa. c. Cả hai ý a,b đều đúng. 6. Em có suy nghĩ gì về cô giáo trong câu chuyện ? 7. Từ “tự ti” đồng nghĩa với từ nào? a. Mặc cảm b. Tự cao c. Buồn chán 8. Câu: “Vào giờ thể dục, cậu bé trốn vào một góc sân, nhanh chóng thay áo để mọi người không nhìn thấy vết sẹo. .” có bộ phận chủ ngữ là gì? a. Vào giờ thể dục b. Cậu bé c. Cậu bé trốn vào một góc sân 9. Câu nào dưới đây từ “lưng” được dùng với nghĩa gốc? a. Chiếc xe ô tô đã chạy đến lưng đèo. b. Cậu bé luôn mặc cảm tự ti vì trên lưng cậu có hai vết sẹo rất rõ. c. Chiếc diều sáo vi vu trên lưng trời. 10. Đặt câu với một cặp từ trái nghĩa với nhau. Gạch chân cặp từ trái nghĩa đó. . PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả (Nghe - viết) (4 điểm) Bài: “kì diệu rừng xanh” (SGK Tiếng Việt 5 - Tập 1 - Trang 76) Viết đoạn: “Sau một hồi len lách thần bí.” II. Tập làm văn (6 điểm): Em hãy tả ngôi nhà em đang ở.