Đề kiểm tra Cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 2 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 2 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_5_de_so_2_nam_hoc_20.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 5 - Đề số 2 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- Trường ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC – NĂM HỌC 2021 – 2022 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 (ĐỀ SỐ 2) BÀI KIỂM TRA ĐỌC I. Yêu cầu cần đạt: 1. Kiến thức: - Đọc một đoạn văn trong sách TV 5 tập II hoặc ngoài sách giáo khoa( khoảng 120 tiếng/ 1 phút); trả lời câu hỏi về nội dung đoạn đọc. - Kiểm tra đọc hiểu văn bản, kiến thức tiếng việt đã học về liên kết câu, quan hệ từ, Tác dụng của dấu câu. 2. Kỹ năng: - Kiểm tra kĩ năng đọc thành tiếng kết hợp kiểm tra kĩ năng nghe nói (học sinh trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc). - Đọc hiểu nội dung văn bản, trả lời đúng các câu hỏi về từ trái nghĩa và quan hệ từ, liên kết câu 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh cẩn thận, nghiêm túc khi làm bài kiểm tra. 4. Năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo II. Bảng hai chiều: Số Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng câu Mạch KTKN và số TN TL TN TL TN TL TN TL TN TL điểm Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng ; tốc độ đọc đạt yêu Số câu 1 1 0 cầu, giọng đọc có biểu 1. cảm, ngắt nghỉ hơi đúng Số Đọc dấu câu, đọc đúng tiếng, 1.5 1.5 0 từ (mắc không quá 03 điểm thành lỗi) tiếng (3đ) Số câu 1 1 1 1 01 - 03 câu hỏi về nội dung đoạn, bài đọc Số điểm 1 0.5 0.5 1 2. Đọc Các câu hỏi liên quan Số câu 1 3 1 1 4 2 hiểu đến nội dung bài đọc Số (4đ) hiểu điểm 0.5 1.5 1 1 2 2 Số câu 1 0 1 Bài Mở rộng vốn từ: Nam và nữ; trẻ em kiểm Số 0.5 0 0.5 tra điểm đọc Số câu 1 0 1 Dấu câu Số 3. điểm 1 0 1 LT&C (3đ) Số câu 1 1 1 1 Quan hệ từ Số điểm 0.5 1 0.5 1 Số câu 0 0 Thành phần câu Số điểm 0 0 Số câu 2 0 3 2 2 2 0 2 7 6 Tổng Số điểm 2 0 1.5 1.5 1 2 0 2 4.5 5.5 III. Đề kiểm tra:
- 1. Đọc thành tiếng: - GV kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các tiết ôn tập ở tuần 35 (Số HS được kiểm tra rải đều ở các tiết ôn tập). - Nội dung kiểm tra: HS đọc một đoạn văn khoảng 120 chữ thuộc chủ đề đã học từ tuần 19 đến tuần 34 HKII lớp 5 và trả lời 1 câu hỏi về nội dung đoạn đọc do giáo viên nêu ra. 2. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (7điểm) bài: TIẾNG ĐỒNG QUÊ Về mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê, bắt đầu bật ra những đóa hoa đỏ hồng, làm sáng bừng lên một góc trời, tiếng đàn chim sáo về ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu Nghe nó mà xốn xang mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có chuyện riêng của mình giữ mãi trong lòng nay mới được thổ lộ cùng bạn bè, nên ai cũng nói, cũng lắm lời, bất chấp bạn có lắng nghe hay không. Ngoài đê, ven ruộng ngô cánh bãi, xanh um một màu lá mướt của ngô xen đỗ xen cà, lại có tiếng chim khác. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau đó nhỏ dần rồi tắt lịm. Đó là con chim vít vịt. Nó cứ vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng vừa được rửa sạch sớm nay. Khác thế bắt đầu nắng lên, tiếng con chim này mới khắc khoải làm sao. Nó thổn thức, da diết. Đó là con chim tu hú. Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ, cho cái chua bay đi, niềm ngọt ở lại. Nó thèm khát cái gì nhỉ mà năm nào nó cũng phải gọi xa gọi gần thế ? Con chào mào lích tích, chí chóe. Con sơn ca vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất, đó là tiếng hót không có gì có thể so sánh. Con diều hâu màu nâu lượn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng làm ớn lạnh cả đàn gà con. Còn cánh cò thì họa hoằn mới cất lên một tiếng thì dài vang tít vào vô tận, thẳm sâu, mà đôi cánh cứ chớp mãi không đuổi kịp. Đồng quê yên ả. Đồng quê yêu thương. Có bao nhiêu là tiếng nói, tiếng gọi ta về sống lại một thời thơ ấu êm đềm, dù cho ta ở một phương trời nào xa lắc. Rồi ta tự lắng nghe trong lòng ta những tiếng đồng quê thân thương ấy cứ cất lên vô hình trong sâu thẳm tim ta ôi khúc nhạc muôn đời. Tim ta ơi, phải thế không ? Băng Sơn 1. Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất : Câu 1. Dấu phẩy trong câu “Con chào mào lích tích, chí chóe.” có tác dụng gì ? (M1 - 0,5đ) Viết câu trả lời của em : Câu 2. Những âm thanh nào ở đồng quê được miêu tả trong bài ? (M2 - 0,5đ) A. Tiếng mấy bà đi chợ râm ran, tiếng học sinh ríu rít đến trường, tiếng đàn, tiếng trống rộn rã. B. Tiếng những chú ve gọi hè trên cây bàng, cây phượng. C. Tiếng mõ trâu lốc cốc về chuồng, tiếng sáo diều vi vu D. Tiếng của những loài chim. Câu 3. Tiếng chim sáo được miêu tả thế nào ? (M2-0,5đ)
- A. Ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu. B. Tiếng hót vút lên lảnh lót như có sợi tơ nối bầu trời và mặt đất. C. Tiếng khoan thai, dìu dặt như tiếng đàn. D. Như tiếng đồng, tiếng thép; lúc đầu vang to, sau nhỏ dần rồi tắt lịm. Câu 4. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. Đúng ghi Đ, sai ghi S (M2-1 điểm) Thông tin Trả lời a, Tu hú kêu cho nắng về, cho rặng vải bên sông chín đỏ. b, Tiếng sơn ca là sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất. c, Tiếng chim vít vịt mới khắc khoải làm sao. d, Tiếng chào mào là tiếng không thể có gì so sánh. Câu 5. Tiếng chim vít vịt được miêu tả bằng những hình ảnh nào? A. Khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau đó nhỏ dần rồi tắt lịm. B.Vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng. C. Ngân dài vô tận, sâu thẳm D. Ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu. Câu 6. Nội dung chính của bài văn là gì ? (M4 – 0,5đ) Câu 7. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng : (M2-0,25đ) a) Từ ngữ nào dưới đây dùng để chỉ phẩm chất của phụ nữ Việt Nam : A. xinh đẹp B. hiền hậu C. thướt tha D. hung dữ b) Cặp từ nào trái nghĩa với nhau : (M2-0,25đ) A. to - lớn B. tủi - nhục C. cao - thấp D. vui vẻ - hạnh phúc Câu 8. Em hãy sửa lại dấu câu viết sai cho câu dưới đây : M3- 1đ a) Bao giờ con được nghỉ hè. => Sửa lại b) Hôm nay, tôi đi học! => Sửa lại : Câu 9. Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép : M3 - 0,5 đ a) Vì trời mưa to b) Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông Câu 10. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau : Sưu tầm M4-1đ Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng. IV. Hướng dẫn đánh giá, cho điểm:
- 1. Đọc thành tiếng: 3 điểm. Đánh giá theo các yêu cầu sau: - Đọc vừa đủ nghe, rõ ràng; tốc độ đọc đạt yêu cầu, giọng đọc có biểu cảm: 1 điểm - Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa; đọc đúng tiếng, từ (không đọc sai quá 5 tiếng): 1 điểm - Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc: 1 điểm - Tùy từng trường hợp giáo viên cho điểm, nhận xét cụ thể từng em học sinh. 2. Đọc - Hiểu: 7 điểm Câu Đáp án Điểm Ghi chú 1 Ngăn cách các bộ phận cùng làm vị ngữ. 0,5 2 D 0,5 3 A 0,5 4 Mỗi ý đúng được 0,25 điểm. Đúng: a,b; Sai: c,d 1 5 A 0,5 Miêu tả những âm thanh thân thương của đồng quê và 6 1 cảm xúc yêu thương của tác giả đối với quê hương. Điền đúng mỗi phần được 0,25 điểm 7 0,5 a) B b) D Sửa lại đúng mỗi câu được 0,5 điểm. 8 a) Bao giờ con được nghỉ hè ? 1 b) Hôm nay, tôi đi học. 9 Điền đúng mỗi cặp quan hệ từ đạt 0,25 điểm 0,5 - TN:Trước nhà 10 - CN: mấy cây bông giấy 1 - VN: nở hoa tưng bừng.
- Trường ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM – NĂM HỌC 2021 – 2022 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 BÀI KIỂM TRA VIẾT I. Yêu cầu cần đạt: 1. Kiến thức: - Chính tả: Biết viết và trình bày chính tả đúng quy định; chữ viết đều nét, thẳng hàng; Nắm được quy tắc viết hoa các danh từ riêng, tên người, tên địa lí Việt Nam - Tập làm văn: Nhận biết được cấu tạo 3 phần (mở bài, thân bài, kết bài) của bài văn miêu tả đã học. 2. Kỹ năng: - Nghe viết được bài chính tả khoảng 100 chữ/15 phút, không mắc quá 5 lỗi. Biết tự phát hiện và sửa lỗi chính tả. - Viết đúng tốc độ, trình bày bài viết sạch đẹp. - Viết được bài văn tả người thân có độ dài khoảng 200 chữ (khoảng 20 câu) 3. Phẩm chất: Giáo dục học sinh biết yêu quý thầy cô, nghiêm túc trong học tập. 4. Năng lực: - Năng lực tự chủ và tự học, năng lực tự giải quyết vấn đề và sáng tạo. II. Bảng hai chiều: 1. Ma trận đề: Mạch kiến thức, kĩ năng Số câu Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 Tổng và số TN TN TN TN TN TL TL TL TL TL điểm KQ KQ KQ KQ KQ Số câu 1 1 Chính tả Số điểm 2 2 Số câu 1 1 Tập làm văn Số điểm 8 8 Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 2 8 10 II. Đề kiểm tra: Câu 1: Chính tả (Nghe - viết, 15 phút) Vịnh Hạ Long Bốn mùa Hạ Long mang trên mình một màu xanh đằm thắm: xanh biếc của biển, xanh lam của núi, xanh lục của trời. Màu xanh ấy như trường cửu, lúc nào cũng bát ngát, cũng trẻ trung, cũng phơi phới. Tuy bốn mùa là vậy nhưng mỗi mùa Hạ Long lại có những nét riêng biệt, hấp dẫn lòng người. Mùa xuân của Hạ Long là mùa sương và cá mực. Mùa hè của Hạ Long là mùa gió nồm nam và cá ngừ, cá vược. Mùa thu của Hạ Long là mùa trăng biển và tôm he Theo Thi Sảnh Câu 2: Tập làm văn: (8 điểm ) ( 45 phút ) Em hãy tả cô giáo (hoặc thầy giáo) đã từng dạy dỗ em và để lại cho em nhiều ấn tượng, tình cảm tốt đẹp dưới mái trường TH&THCS Tân Thanh 1. III. Hướng dẫn đánh giá, cho điểm: 1. Chính tả: 2 điểm (Nghe - viết):
- - Bài viết không mắc lỗi chính tả, tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: (2 điểm) - Mắc từ 1 đến 5 lỗi chính tả: 1,5 điểm - Mắc từ 6 đến 9 lỗi chính tả: 1 điểm - Mắc từ 10 lỗi chính tả trở lên: 0,5 điểm Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ, hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,5 điểm toàn bài. 2. Tập làm văn (8 điểm) HS viết được bài văn tả người, đầy đủ 3 phần: mở bài, thân bài, kết. Viết câu đúng ngữ pháp, có nghĩa, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch sẽ, rõ ràng. - Phần mở bài: (1 điểm). + Giới thiệu được người mà em sẽ tả. - Phần thân bài: 4 điểm Nội dung: 1,5 điểm. + Tả được đặc điểm tiêu biểu của người mà em tả (Đặc điểm nổi bật về tầm vóc, cách ăn mặc, khuôn mặt, mái tóc, cặp mắt, nước da, hàm răng, đôi môi, ) + Tả được tính tình, hoạt động của người đó (lời nói cử chỉ, thói quen, cách cư xử với người khác, ). Kĩ năng diễn đạt câu, từ, ý : 1,5 điểm Bài văn có cảm xúc: 1 điểm - Phần kết bài: Cảm nghĩ về người định tả. Người đó đã để lại cho em ấn tượng gì? (1 điểm). - Chữ viết rõ ràng, đúng chính tả (0,5 điểm) - Dùng từ đặt câu (0,5 điểm) - Bài viết sáng tạo (1 điểm) * Tùy vào nội dung bài viết của học sinh viết, giáo viên đánh giá điểm cho phù hợp. DUYỆT ĐỀ CỦA BAN GIÁM HIỆU Ngày ra đề: 8/ 4/ 2022 NGƯỜI RA ĐỀ
- Trường Thứ ngày tháng năm 2022 Họ và tên: Lớp: 5 . BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC NĂM HỌC NĂM HỌC 2021 - 2022 ĐỀ SỐ 2 Môn: Tiếng Việt. Thời gian: 35 phút Điểm Nhận xét của cô giáo Điểm Điểm Điểm đọc viết chung *Đọc thầm bài văn sau: TIẾNG ĐỒNG QUÊ Về mùa xuân, khi mưa phùn và sương sớm lẫn vào nhau không phân biệt được thì cây gạo ngoài cổng chùa, lối vào chợ quê, bắt đầu bật ra những đóa hoa đỏ hồng, làm sáng bừng lên một góc trời, tiếng đàn chim sáo về ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu Nghe nó mà xốn xang mãi không chán. Chúng chuyện trò râm ran, có lẽ mỗi con đều có chuyện riêng của mình giữ mãi trong lòng nay mới được thổ lộ cùng bạn bè, nên ai cũng nói, cũng lắm lời, bất chấp bạn có lắng nghe hay không. Ngoài đê, ven ruộng ngô cánh bãi, xanh um một màu lá mướt của ngô xen đỗ xen cà, lại có tiếng chim khác. Nó khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau đó nhỏ dần rồi tắt lịm. Đó là con chim vít vịt. Nó cứ vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng vừa được rửa sạch sớm nay. Khác thế bắt đầu nắng lên, tiếng con chim này mới khắc khoải làm sao. Nó thổn thức, da diết. Đó là con chim tu hú. Nó kêu cho nắng về, cho rặng vải ven sông chín đỏ, cho cái chua bay đi, niềm ngọt ở lại. Nó thèm khát cái gì nhỉ mà năm nào nó cũng phải gọi xa gọi gần thế ? Con chào mào lích tích, chí chóe. Con sơn ca vút lên lảnh lót như có một sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất, đó là tiếng hót không có gì có thể so sánh. Con diều hâu màu nâu lượn như một chiếc tàu lượn thể thao trong im lặng làm ớn lạnh cả đàn gà con. Còn cánh cò thì họa hoằn mới cất lên một tiếng thì dài vang tít vào vô tận, thẳm sâu, mà đôi cánh cứ chớp mãi không đuổi kịp. Đồng quê yên ả. Đồng quê yêu thương. Có bao nhiêu là tiếng nói, tiếng gọi ta về sống lại một thời thơ ấu êm đềm, dù cho ta ở một phương trời nào xa lắc. Rồi ta tự lắng nghe trong lòng ta những tiếng đồng quê thân thương ấy cứ cất lên vô hình trong sâu thẳm tim ta ôi khúc nhạc muôn đời. Tim ta ơi, phải thế không ? Băng Sơn Khoanh vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành bài tập: Câu 1. Dấu phẩy trong câu “Con chào mào lích tích, chí chóe.” có tác dụng gì ? Viết câu trả lời của em :
- Câu 2. Những âm thanh nào ở đồng quê được miêu tả trong bài ? A. Tiếng mấy bà đi chợ râm ran, tiếng học sinh ríu rít đến trường, tiếng đàn, tiếng trống rộn rã. B. Tiếng những chú ve gọi hè trên cây bàng, cây phượng. C. Tiếng mõ trâu lốc cốc về chuồng, tiếng sáo diều vi vu D. Tiếng của những loài chim. Câu 3. Tiếng chim sáo được miêu tả thế nào ? A. Ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu. B. Tiếng hót vút lên lảnh lót như có sợi tơ nối bầu trời và mặt đất. C. Tiếng khoan thai, dìu dặt như tiếng đàn. D. Như tiếng đồng, tiếng thép; lúc đầu vang to, sau nhỏ dần rồi tắt lịm. Câu 4. Dựa vào bài đọc, xác định các điều nêu dưới đây đúng hay sai. Đúng ghi Đ, sai ghi S Thông tin Trả lời a, Tu hú kêu cho nắng về, cho rặng vải bên sông chín đỏ. b, Tiếng sơn ca là sợi tơ nối giữa bầu trời và mặt đất. c, Tiếng chim vít vịt mới khắc khoải làm sao. d, Tiếng chào mào là tiếng không thể có gì so sánh. Câu 5. Tiếng chim vít vịt được miêu tả bằng những hình ảnh nào? A. Khoan thai, dìu dặt như ngón tay thon thả búng vào dây đàn thập lục, nảy ra tiếng đồng tiếng thép lúc đầu vang to sau đó nhỏ dần rồi tắt lịm. B.Vang lên như tha thiết, gọi một người nào, mách một điều gì giữa bầu trời trong sáng. C. Ngân dài vô tận, sâu thẳm D. Ríu rít như một cái chợ vừa mở, một lớp học vừa tan, một buổi liên hoan đàn ca sắp bắt đầu. Câu 6. Nội dung chính của bài văn là gì ? Câu 7. Khoanh vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng: a) Từ ngữ nào dưới đây dùng để chỉ phẩm chất của phụ nữ Việt Nam : A. xinh đẹp B. hiền hậu C. thướt tha D. hung dữ b) Cặp từ nào trái nghĩa với nhau : A. to - lớn B. tủi - nhục C. cao - thấp D. vui vẻ - hạnh phúc Câu 8. Em hãy sửa lại dấu câu viết sai cho câu dưới đây: a) Bao giờ con được nghỉ hè. => Sửa lại b) Hôm nay, tôi đi học! => Sửa lại : Câu 9. Thêm một từ chỉ quan hệ và một vế câu thích hợp để tạo thành câu ghép : a) Vì trời mưa to b) Nếu mọi người chấp hành tốt Luật giao thông Câu 10. Xác định trạng ngữ, chủ ngữ, vị ngữ trong câu sau : Trước nhà, mấy cây bông giấy nở hoa tưng bừng.