Đề kiểm tra Cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021
- TRƯỜNG BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ 2 Họ và tên: . NĂM HỌC 2020-2021 Lớp 5 Môn Tiếng Việt lớp 5 (Thời gian làm bài: 70 phút) Điểm Giáo viên coi Mã phách Bằng số: Bằng chữ: Giáo viên chấm A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC : 10 điểm I. Đọc thành tiếng: 3 điểm - Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn văn trong các bài tập đọc – HTL đã học trong SGK Tiếng Việt 5 - Tập 2 (từ tuần 29 đến tuần 34 ) kết hợp trả lời câu hỏi về nội dung bài đọc do giáo viên lựa chọn. II. Đọc thầm và làm bài tập: 7 điểm Cổ tích về ngọn nến Một tối mất điện, ngọn nến được đem ra đặt giữa phòng. Người ta châm lửa cho ngọn nến và nến lung linh cháy sáng. Nến hân hoan nhận ra rằng ngọn lửa nhỏ nhoi của nó đã mang lại ánh sáng cho cả căn phòng. Mọi người đều trầm trồ: “Ồ ngọn nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất”. Nghe thấy vậy, nến vui sướng dùng hết sức mình đẩy lùi bóng tối xung quanh. Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra, lăn dài theo thân nến. Nến thấy mình càng lúc càng ngắn lại. Đến khi chỉ còn một nửa, nến giật mình: “Chết mất, ta mà cứ cháy mãi thế này thì chẳng bao lâu sẽ tàn mất thôi. Tại sao ta phải thiệt thòi như vậy?”. Nghĩ rồi, nến nương theo một cơn gió thoảng để tắt phụt đi. Một sợi khói mỏng manh bay lên rồi nến im lìm. Mọi người trong phòng nhốn nháo bảo nhau: “Nến tắt mất rồi, tối quá, làm sao bây giờ?”. Ngọn nến mỉm cười tự mãn và hãnh diện vì tầm quan trọng của mình. Nhưng bỗng một người đề nghị: “Nến dễ bị gió thổi tắt lắm, để tôi đi tìm cái đèn dầu”. Đèn dầu được thắp lên, còn ngọn nến đang cháy dở thì bị bỏ vào ngăn kéo tủ. Ngọn nến buồn thiu. Thế là từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo, khó có dịp cháy sáng nữa. Nến chợt hiểu rằng hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người, dù chỉ có thể cháy với ánh lửa nhỏ và dù sau đó nó sẽ tan chảy đi. Bởi vì nó là ngọn nến. Theo Nguyễn Quang Nhân Đọc thầm bài văn trên, khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây - Viết ý kiến của em vào chỗ trống. 1. Khi mang lại ánh sáng cho căn phòng và được mọi người khen ngợi thì ngọn nến cảm thấy thế nào ? a. Tự mãn và hãnh diện b. Hân hoan, vui sướng. c. Tự hào vì làm được việc có ích.
- d. Hãnh diện vì đẩy lùi bóng tối. 2. Tại sao ngọn nến lại nương theo gió và tắt phụt đi ? a. Vì nó đã cháy hết mình. b. Vì nó cảm thấy mình không còn cần thiết nữa. c. Vì mọi người không cần ánh sáng nữa. d. Vì nó cảm thấy thiệt thòi. 3. Thân phận của nến ra sao khi đèn dầu được thắp lên ? a. Bị bỏ vào ngăn kéo tủ, khó có dịp được cháy sáng. b. Nến im lìm chìm vào bóng tối. c. Nến bị gió thổi tắt phụt đi. d. Nến càng lúc càng ngắn lại. 4. Nến buồn thiu và chợt nhận ra điều gì ? a. Thấy mình chỉ còn một nửa. b. Chẳng bao lâu nữa sẽ tàn mất thôi. c. Hạnh phúc của nó là được cháy sáng vì mọi người. d. Ánh sáng của nó không còn quan trọng nữa. 5. Câu chuyện muốn nói với em điều gì ? a. Được làm việc có ích là điều hạnh phúc nhất của mỗi người. b. Được cháy hết mình là niềm vinh dự cho bản thân. c. Sống phải nghĩ điều thiệt hơn. d. Sống phải có trách nhiệm và tận tụy với công việc. 6. Từ nào sau đây trái nghĩa với từ buồn thiu ? a. buồn lòng b. hào hứng c. hân hoan d. vui sướng 7. Các từ in đậm trong câu sau thuộc từ loại nào ? Ồ nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì. j a. Danh từ b. Động từ c. Tính từ d. Đại từ 8. Dấu hai chấm trong câu sau có tác dụng gì? Mọi người đều trầm trồ: “Ồ ngọn nến sáng quá, thật may, nếu không chúng ta sẽ chẳng nhìn thấy gì mất.” a. Liệt kê sự việc b. Dẫn lời nói của nhân vật c. Lời giải thích cho bộ phận đứng trước d. Ngăn cách các vế câu 9. Tìm và viết lại bộ phận chủ ngữ và vị ngữ trong câu văn sau: “ Thế nhưng, những dòng sáp nóng đã bắt đầu chảy ra, lăn dài theo thân nến.” - Chủ ngữ là: - Vị ngữ là: 10. Các câu trong đoạn văn sau được liên kết với nhau bằng cách nào ? Ngọn nến buồn thiu. Từ nay nó sẽ bị nằm trong ngăn kéo. II. Chính tả (nghe – viết)
- III. Tập làm văn Đề bài : Hãy tả một người thận của em