Đề ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12

doc 20 trang Hùng Thuận 21/05/2022 5931
Bạn đang xem tài liệu "Đề ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_on_tap_mon_ngu_van_lop_12.doc

Nội dung text: Đề ôn tập môn Ngữ văn Lớp 12

  1. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy Tuần: 16_ Tiết: 61, 62, 63, 64 Tuần: 17_ Tiết: 65, 66, 67, 68 Ngày soạn: 24/12/2021 KẾ HOẠCH BÀI DẠY: BÀI 23. ÔN TẬP CHUẨN BỊ KIỂM TRA CUỐI KÌ 1 Môn học: Ngữ văn; lớp:12 Thời gian thực hiện: 08 tiết I. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU I. ĐỌC HIỂU 1. Nghị luận hiện đại (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa) Nhận biết: - Xác định thông tin được nêu trong văn bản/đoạn trích. - Nhận diện phương thức biểu đạt, thao tác lập luận, phong cách ngôn ngữ, biện pháp tu từ, Thông hiểu: - Hiểu được nội dung của văn bản/đoạn trích. - Hiểu được cách triển khai lập luận, ngôn ngữ biểu đạt, giá trị các biện pháp tu từ của văn bản/đoạn trích. - Hiểu một số đặc điểm của nghị luận hiện đại được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong văn bản/đoạn trích. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. 2. Thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa) Nhận biết: - Xác định được thể thơ, phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, của bài thơ/đoạn thơ. - Xác định được đề tài, hình tượng nhân vật trữ tình trong bài thơ/đoạn thơ. - Chỉ ra các chi tiết, hình ảnh, từ ngữ, trong bài thơ/đoạn thơ. Thông hiểu: - Hiểu được đề tài, khuynh hướng tư tưởng, cảm hứng thẩm mĩ, giọng điệu, tình cảm của nhân vật trữ tình, những sáng tạo về ngôn ngữ, hình ảnh của bài thơ/đoạn thơ. 1
  2. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy - Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật thơ Việt Nam từ sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 đến hết thế kỉ XX được thể hiện trong bài thơ/đoạn thơ. Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của bài thơ/đoạn thơ; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong bài thơ/đoạn thơ. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. 3. Kí hiện đại Việt Nam (Ngữ liệu ngoài sách giáo khoa) Nhận biết: - Xác định được đối tượng phản ánh; hình tượng nhân vật tôi. - Nhận diện được phương thức biểu đạt, biện pháp tu từ, chi tiết, hình ảnh, Thông hiểu: - Hiểu được những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích. - Hiểu được đặc điểm cơ bản của kí hiện đại được thể hiện trong văn bản/đoạn trích: hình tượng nhân vật tôi, ngôn ngữ biểu đạt, bút pháp nghệ thuật, Vận dụng: - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; bày tỏ quan điểm của bản thân về vấn đề đặt ra trong đoạn trích/văn bản. - Rút ra thông điệp/bài học cho bản thân. VIẾT ĐOẠN VĂN NGHỊ LUẬN XÃ HỘI: (khoảng 150 chữ) Nghị luận về tư tưởng, đạo lí Nhận biết: - Xác định được tư tưởng đạo lí cần bàn luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Diễn giải về nội dung, ý nghĩa của tư tưởng đạo lí. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về tư tưởng đạo lí. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng đạo lí. 2
  3. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. Nghị luận về một hiện tượng đời sống Nhận biết: - Nhận diện hiện tượng đời sống cần nghị luận. - Xác định được cách thức trình bày đoạn văn. Thông hiểu: - Hiểu được thực trạng/nguyên nhân/ các mặt lợi - hại, đúng - sai của hiện tượng đời sống. Vận dụng: - Vận dụng các kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận phù hợp để triển khai lập luận, bày tỏ quan điểm của bản thân về hiện tượng đời sống. Vận dụng cao: - Huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân để bàn luận về hiện tượng đời sống. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; đoạn văn giàu sức thuyết phục. VIẾT BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VĂN HỌC Nghị luận về một tác phẩm/ đoạn trích kí: Nhận biết: - Xác định được kiểu bài nghị luận; vấn đề cần nghị luận. - Giới thiệu tác giả, văn bản, đoạn trích. - Xác định được đối tượng phản ánh và hình tượng nhân vật tôi. Thông hiểu: - Hiểu những đặc sắc về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích: vẻ đẹp và sức hấp dẫn của cuộc sống, con người và quê hương qua những trang viết chân thực, đa dạng, hấp dẫn. - Hiểu một số đặc điểm của kí hiện đại Việt Nam được thể hiện trong văn bản/đoạn trích. Vận dụng: - Vận dụng kĩ năng dùng từ, viết câu, các phép liên kết, các phương thức biểu đạt, các thao tác lập luận để phân tích, cảm nhận về nội dung, nghệ thuật của văn bản/đoạn trích. - Nhận xét về nội dung và nghệ thuật của văn bản/đoạn trích; vị trí và đóng góp của tác giả. Vận dụng cao: 3
  4. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy - So sánh với các bài kí khác, liên hệ với thực tiễn; vận dụng kiến thức lí luận văn học để đánh giá, làm nổi bật vấn đề nghị luận. - Có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh; bài văn giàu sức thuyết phục. II. ÔN TẬP KIẾN THỨC 1. Người lái đò Sông Đà (trích) của Nguyễn Tuân 2. Ai đã đặt tên cho dòng sông? (trích) của Hoàng Phủ Ngọc Tường III. BIÊN SOẠN ĐỀ ÔN TẬP TUẦN 16 ĐỀ 01_ÔN TẬP_ KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Những hiện tượng tích cực và tiêu cực về đạo hiếu đang xảy ra trong xã hội hiện nay đã đặt ra rất nhiều vấn đề mà chúng ta phải giải quyết. Bên cạnh việc phát huy, nêu gương những tấm lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ thì chúng ta cũng cần phải lên án và phê phán các hiện tượng con cái ngược đãi cha mẹ. Nâng cao hơn nữa vai trò của giáo dục chữ hiếu trong giai đoạn hiện nay là điều cần thiết. Nếu như xã hội phương Tây có những ngày tưởng nhớ cha mẹ trong năm để tạo cơ hội cho con cái gần gũi cha mẹ như: Ngày của mẹ (Mother’s day), Ngày của bố (Father’s day), Ngày của cha mẹ (Parent’s day) và ngày sinh nhật cho từng người, thì ở nước ta từ xưa đã có tục lệ tổ chức mừng thọ cho các cụ, là dịp để con cái quây quần, tụ họp, gần gũi với cha mẹ, hay cũng có thể đơn giản chỉ là bớt chút thời gian các cuộc vui bên ngoài để về với cha mẹ, ngồi tâm sự, ngồi kể cho cha mẹ nghe vài ba câu chuyện vui về cuộc sống, một cái ôm thật nhẹ hay đơn giản chỉ là cái cười vui của sự quan tâm cũng là sự báo hiếu, thực hiện Đạo làm con với cha mẹ. Một lời nói, một hành vi đúng lúc đối với các bậc cha mẹ có khi còn quý hơn tất cả. Bạn cần nhớ: Bạn đối xử với cha mẹ bây giờ thế nào thì con cái bạn về sau cũng đối xử với bạn như thế. Đây là quy luật “nhân quả”, là lẽ tự nhiên. Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình mang một ý nghĩa hết sức lớn lao là đã tạo ra những con người Việt Nam nghĩa tình. (Nguồn Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Dựa vào đoạn trích, chỉ ra cách báo hiếu mang tính truyền thống ở nước ta. Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp đối lập trong câu trích: “Bên cạnh việc phát huy, nêu gương những tấm lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ thì chúng ta cũng cần phải lên án và phê phán các hiện tượng con cái ngược đãi cha mẹ.” Câu 4. Quy luật “nhân quả” nêu trong đoạn trích gợi anh, chị suy nghĩ gì về đạo làm con? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) 4
  5. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải “trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình” được gợi ra từ phần Đọc hiểu. Câu 2 (5,0 điểm) Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy. Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. (Trích Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, tr.191) Phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân. Hết SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0,75 Hướng dẫn chấm: 5
  6. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. - Học sinh không trả lời đúng phương thức nghị luận: không cho điểm 2 Cách báo hiếu mang tính truyền thống ở nước ta: -tổ chức mừng thọ -về với cha mẹ, ngồi tâm sự, ngồi kể cho cha mẹ nghe vài ba câu chuyện vui về cuộc sống, - một cái ôm thật nhẹ -cái cười vui của sự quan tâm 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 3-4 cách như Đáp án : 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 2 cách: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời 1 cách: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm. 3 -Biện pháp đối lập: phát huy, nêu gương - lên án và phê phán; những tấm lòng hiếu thảo - con cái ngược đãi -Tác dụng: + Tạo sự cân xứng, hô ứng, nhịp nhàng trong diễn đạt; + Nhấn mạnh sự khác nhau trong tình cảm, thái độ của người con dành cho cha mẹ.Từ đó, đặt ra trách nhiệm của đạo làm con trong cuộc sống. 1,0 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 02 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của biện pháp đối lập: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của biện pháp đối lập: 0,5 điểm 6
  7. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của biện pháp đối lập: 0,25 điểm 4 Quy luật “nhân quả” nêu trong đoạn trích gợi suy nghĩ về đạo làm con : -Quy luật “nhân quả” trong đoạn trích là nói đến việc chúng ta đối xử với cha mẹ ngày hôm nay như thế nào thì sau này con cái chúng ta có lẽ sẽ đối xử với chúng ta như thế đó. - Học sinh bày tỏ suy nghĩ cá nhân về đạo làm con. Gợi ý: Làm 0,5 con phải làm tròn chữ hiếu thảo, lên án những hành vi bất hiếu, bất kính với cha mẹ Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày suy nghĩ rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ sự cần thiết phải “Trân quý và giữ gìn chữ 2,0 hiếu trong nề nếp gia đình” được gợi từ phần Đọc hiểu. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, 0,25 tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải “Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia 0,25 đình” c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần 0,75 thiết phải “Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình”. Có thể trình bày các ý sau: 7
  8. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy -Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình là chuẩn mực đạo đức cao nhất của con người, là đạo đức của con đối với cha mẹ; thể hiện lòng biết ơn, trách nhiệm của con cháu đối với đấng sinh thành, ông bà, tổ tiên. -Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình tạo nên nét đẹp mang tính truyền thống góp phần ổn định, phát triển xã hội và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc - Bài học nhận thức và hành động: hiểu được giá trị của lòng hiếu thảo; biết yêu thương, kính trọng cha mẹ bằng những việc làm cụ thể Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt 0.5 mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải 8
  9. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm. 2 Phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ 5,0 đó nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận 0,25 điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình tượng con sông Đà qua đoạn trích ( ) 0,5 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và vị trí đoạn trích, nêu vấn 0,5 đề cần nghị luận (0,25 điểm) * Vẻ đẹp của hình tượng con sông Đà qua đoạn văn ( ): 2,0 - Sông Đà có nét đẹp thơ mộng trữ tình khi nhìn ở góc độ thời gian. + Khi phải xa cách dòng sông, Nguyễn Tuân nhớ dòng sông như nhớ một người bạn thân thiết. Tác giả dùng một từ ngữ rất thiêng liêng và ý nghĩa để gọi Sông Đà, đó chính là “cố nhân”. + Những con vật bé nhỏ, xinh xắn cũng tô điểm cho vẻ đẹp Sông Đà: Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Ở đây, Nguyễn Tuân sử dụng những câu văn ngắn, giữa các vế có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên nhịp điệu nhanh, dồn 9
  10. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy dập, vừa gợi ra niềm vui háo hức say mê, vừa gợi ra những bước chân nhanh vội của tác giả để đến với dòng sông của mình. Cụm từ “Sông Đà” được điệp lại liên tiếp ba lần ở ba vế của câu văn gợi ra được trái tim nồng nhiệt, ấm nóng đang cố gắng mở rộng tất cả biên độ của mình để diễn tả niềm vui vỡ òa của tác giả; + Niềm vui của tác giả còn được diễn tả bằng những hình ảnh so sánh độc đáo liên tiếp đặt cạnh nhau:“Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nổi lại chiêm bao đứt quãng”. Cách so sánh giúp tác giả diễn tả chính xác niềm vui căng tràn, mãnh liệt của mình. Vui vì sự mong đợi đã được thỏa mãn vì sự thay đổi theo chiều hướng lạc quan, tươi sáng. Niềm vui hiếm hoi nhưng vô cùng mãnh liệt, vì thông thường những giấc mơ khi đã đứt thì rất khó nối lại được. + Tác giả hướng đến lịch sử những buổi đầu dựng nước và giữ nước để làm nổi bật vẻ đẹp nguyên sơ của dòng sông: “cảnh ven sông lặng như tờ, từ đời Lý đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”. Đúng như nhà văn đã so sánh “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử ”, “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi thơ”. +Thiên nhiên nơi đây như một bức họa thủy mặc khiến ta liên tưởng đến câu thơ của Lý Bạch “Yên hoa tâm nguyệt há Dương Châu ” (Xuôi thuyền về Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói). Đó là cái nắng Đường thi ấm áp và tràn ngập sự sống của mùa xuân. - Sông Đà có nét đẹp thơ mộng trữ tình khi nhìn ở góc độ không gian. + Câu văn Thuyền tôi trôi trên Sông Đà sử dụng toàn thanh bằng, phép điệp vần ôi gợi cảm giác êm ái, nhẹ nhàng khi ngồi trên thuyền để đắm chìm trong khung cảnh thơ mộng; 10
  11. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy +Vẻ tinh khôi, non tơ của nương ngô nhú lá non đầu mùa, của những vạt đồi cỏ gianh đang ra nõn búp; vẻ lặng tờ, tịnh không một bóng người, hoang dại, hồn nhiên của đôi bờ biền bãi. +Xúc cảm tinh tế của tác giả trước dòng sông thơ mộng, trữ tình: cảm giác thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu - Đặc sắc về mặt nghệ thuật của cả đoạn trích: 0,5 +Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị; +Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; +Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giọng điệu mượt mà, sâu lắng. + Vốn tri thức đa dạng, phong phú của nhà văn trên các lĩnh vực như văn học, hội họa, lịch sử, địa lí *Nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân - Tính trữ tình thể hiện qua cách miêu tả dáng vẻ của dòng sông. Sông Đà hiện lên với vẻ đẹp kiều diễm say đắm lòng người và những biến đổi theo dòng chảy thời gian gợi sự liên tưởng đến con người với diện mạo theo những biến thiên của cuộc đời. - Những câu văn đẹp như những vần thơ, thể hiện sự tài hoa, uyên bác và có tình yêu say đắm quê hương, đất nước (với Sông Đà nói riêng và vùng đất Tây Bắc nói chung). Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà một cách đầy đủ, sâu sắc, nêu được nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân: 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà một cách đầy đủ, sâu sắc, chưa nêu được nhận xét về tính trữ tình của tùy bút 11
  12. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy Nguyễn Tuân: 2,0 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà, nêu được nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân : 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà, chưa nêu được nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân : 0,75 điểm, - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ lược vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà: 0,25 điểm - 0,5 điểm. *Đánh giá: 0,5 - Hình tượng Sông Đà đậm chất trữ tình, thơ mộng, được nhìn ở nhiều góc độ, là vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc đã ban tặng cho con người; -Qua đó, tác giả cũng kín đáo gửi gắm tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình; đồng thời thể hiện phong cách nghệ thuật tài hoa uyên bác. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo: 0,5 Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá để làm rõ vẻ đẹp của hình tượng con sông Đà. Biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn 12
  13. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Hết TUẦN 17 ĐỀ 02_ÔN TẬP_KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Nếu tôi dành thời gian để hoàn thiện tâm hồn, tình cảm và trí tuệ của mình, thay vì chỉ chăm chắm trau chuốt hình thể bên ngoài, thì tôi sẽ đẹp hơn lên mỗi ngày. Nếu không ai nhận tôi làm việc, tôi sẽ làm những việc mà mình thích - trên đời này liệu có gì sánh được với sự tự do thể hiện mình? Nếu vì tàn tật mà tôi không thể dạy con cách đá bóng, thì tôi sẽ có nhiều thời gian hơn để hướng dẫn nó cách xử trí những đường bóng hiểm hóc của cuộc đời. Điều này có ích cho chúng hơn. Còn nếu như tuổi tác lấy đi sức khỏe, khả năng nhạy bén và thể lực của tôi, tôi sẽ trao tặng những người quanh mình sức mạnh của niềm tin, sự sâu sắc của tình yêu, và sự trẻ trung của một tâm hồn đã được định hình bởi bao chông gai cuộc đời. (Trích Không việc gì phải lo,Tuyển tập Hạt giống tâm hồn, NXB Tổng hợp, 2012. Tr 135) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Trong đoạn trích, “tôi sẽ đẹp hơn lên mỗi ngày” nhờ vào điều gì? Câu 2. Xác định câu hỏi tu từ trong đoạn trích. Câu 3. Nêu tác dụng của phép liệt kê trong câu trích: “ tôi sẽ trao tặng những người quanh mình sức mạnh của niềm tin, sự sâu sắc của tình yêu, và sự trẻ trung của một tâm hồn đã được định hình bởi bao chông gai cuộc đời.” Câu 4. Trình bày một bài học có ý nghĩa nhất với anh/ chị sau khi đọc đoạn trích. II. LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm) Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của những suy nghĩ lạc quan của con người được gợi ra từ văn bản Đọc hiểu. Câu 2 (5,0 điểm [ ] Từ đây, như đã tìm đúng đường về, sông Hương vui tươi hẳn lên giữa những biền bãi xanh biếc của vùng ngoại ô Kim Long, kéo một nét thẳng thực yên tâm theo hướng tây nam – đông bắc, phía đó, nơi cuối đường, nó đã nhìn thấy chiếc cầu trắng của thành phố in ngần trên nền trời, nhỏ nhắn như những vành trăng non. Giáp mặt thành phố ở Cồn Giã Viên, sông Hương uốn một cánh cung rất nhẹ sang đến Cồn Hến; đường cong ấy làm cho dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng “vâng” không nói ra của tình yêu. Và như vậy, 13
  14. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy giống như sông Xen của Pa-ri, sông Đa-nuýp của Bu-đa-pét, sông Hương nằm ngay giữa lòng thành phố yêu quý của mình; Huế trong tổng thể vẫn giữ nguyên dạng một đô thị cổ, trải dọc hai bờ sông. Đầu và cuối ngõ thành phố, những nhánh sông đào mang nước sông Hương tỏa đi khắp phố phường với những cây đa, cây cừa cổ thụ tỏa vầng lá u sầm xuống xóm thuyền xúm xít; từ những nơi ấy, vẫn lập lòe trong đêm sương những ánh lửa thuyền chài của một linh hồn mô tê xưa cũ mà không một thành phố hiện đại nào còn nhìn thấy được. Những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước, khiến cho sông Hương khi đi qua thành phố đã trôi đi chậm, thực chậm, cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh. Tôi đã đến Lê-nin-grat, có lúc đứng nhìn sông Nê-va cuốn trôi những đám băng lô xô, nhấp nháy trăm màu dưới ánh sáng mặt trời mùa xuân, mỗi phiến băng chở một con hải âu nghịch ngợm đứng co lên một chân, thích thú với chiếc thuyền xinh đẹp của chúng và đoàn tàu tốc hành lạ lùng ấy với những hành khách tí hon của nó băng băng lướt qua trước cung điện Pê-téc-bua cũ để ra bể Ban-tích. [ ] Hai nghìn năm trước, có một người Hi Lạp tên là Hê-ra-clít, đã khóc suốt đời vì những dòng sông trôi đi quá nhanh, thế vậy! Lúc ấy, tôi nhớ lại con sông Hương của tôi, chợt thấy quý điệu chảy lặng lờ của nó khi ngang qua thành phố Đấy là điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế, có thể cảm nhận được bằng thị giác qua trăm nghìn ánh hoa đăng bồng bềnh vào những đêm hội rằm tháng Bảy từ điện Hòn Chén trôi về, qua Huế bỗng ngập ngừng như muốn đi muốn ở, chao nhẹ trên mặt nước như những vấn vương của một nỗi lòng. (Trích Ai đã đặt tên cho dòng sông?, Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, Nxb Giáo dục Việt Nam, tr.199-200, 2014). Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. Hết SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Trong đoạn trích, “tôi sẽ đẹp hơn lên mỗi ngày” nhờ vào: “dành thời gian để hoàn thiện tâm hồn, tình cảm và trí tuệ của mình”. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. 14
  15. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 2 Câu hỏi tu từ trong đoạn trích: trên đời này liệu có gì sánh được với sự tự do thể hiện mình? Hướng dẫn chấm: 0,75 - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh không trả lời đúng: không cho điểm 3 -Phép liệt kê: sức mạnh của niềm tin, sự sâu sắc của tình yêu, và sự trẻ trung của một tâm hồn đã được định hình bởi bao chông gai cuộc đời. -Tác dụng +Tăng tính biểu cảm, biểu đạt cho câu văn; +Nhấn mạnh những việc làm cụ thể, thiết thực của nhân vật tôi khi biết mình đã già. Hướng dẫn chấm: 1,0 - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 02 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của phép liệt kê: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của phép liệt kê: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của phép liệt kê: 0,25 điểm 4 - Học sinh bộc lộ quan điểm cá nhân về một bài học có ý nghĩa nhất sau khi đọc đoạn trích. -Gợi ý: Phải biết sống lạc quan, yêu đời; sống gắn bó với cuộc đời và mọi người xung quanh 0,5 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày bài học rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. 15
  16. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy II LÀM VĂN 7,0 1 Anh/ Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về ý nghĩa của những suy nghĩ lạc quan của con người 2,0 được gợi ra từ văn bản Đọc hiểu. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, 0,25 tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa suy nghĩ lạc quan của con người. c. Triển khai vấn đề nghị luận Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ ý nghĩa của những suy nghĩ lạc quan của con người được gợi ra từ văn bản Đọc hiểu. Có thể trình bày các ý sau: -Suy nghĩ lạc quan là suy nghĩ luôn hướng về mặt tích cực, thuận lợi, tốt đẹp. -Ý nghĩa suy nghĩ lạc quan của con người: + Giúp con người phát triển trong công việc và học tập, tạo nên sức mạnh tinh thần để vượt qua thử thách, nghịch cảnh trái ngang; 0,75 + Giúp đối phó với thay đổi ngoài ý muốn: Khi có việc ngoài tầm kiểm soát của mình xảy ra thì mình sẽ luôn biết hướng suy nghĩ để tìm ra cách giải quyết khác, không rơi vào bi quan, chán nản, tuyệt vọng; + Đem lại hạnh phúc, sự tự tin: một người có tinh thần suy nghĩ lạc quan sẽ không sợ bất kỳ tình huống nào trong cuộc sống và luôn biết nhìn thấy những điều tốt đẹp. -Bài học nhận thức và hành động: luôn có suy nghĩ theo hướng tốt đẹp, tràn ngập niềm tin và hy vọng; rèn kĩ năng xử lí tình huống 16
  17. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy bất trắc xảy ra trong cuộc sống Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải 0.5 nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm. 2 Phân tích hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó 5,0 nhận xét về tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: 0,25 Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. 17
  18. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: 0,5 Vẻ đẹp của hình tượng con sông Hương qua đoạn văn ( ) - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và vị trí đoạn trích, nêu vấn 0,5 đề cần nghị luận (0,25 điểm) * Vẻ đẹp của hình tượng sông Hương qua đoạn trích ( ): 2,5 -Bắt đầu đi vào thành phố - Sông Hương vui tươi và duyên dáng: +Tâm trạng vui tươi của dòng sông từ khi gặp tiếng chuông chùa Thiên Mụ đến đây càng rõ hơn khi đã nhận ra những dấu hiệu của thành phố. +Dòng sông mềm hẳn đi, như một tiếng vâng không nói ra của tình yêu. +Trong lòng thành phố - Sông Hương được so sánh với điệu slow tình cảm dành riêng cho Huế. - Nhà văn đã rất tinh tế khi nhận ra đặc điểm riêng của sông Hương là lưu tốc rất chậm “cơ hồ chỉ còn là một mặt hồ yên tĩnh” Đặc điểm ấy được nhà văn lí giải từ nhiều góc nhìn khác nhau: + Từ đặc điểm địa lí tự nhiên: những chi lưu ấy, cùng với hai hòn đảo nhỏ trên sông đã làm giảm hẳn lưu tốc của dòng nước. + Từ lí lẽ của trái tim thì “điệu chảy lặng lờ”,“ngập ngừng muốn đi muốn ở” của sông Hương là do tình cảm dành riêng cho Huế, do quá yêu thành phố của mình, do muốn được nhìn ngắm nhiều hơn nữa thành phố thân thương trước khi phải rời xa. - Đặc sắc về mặt nghệ thuật của đoạn trích: 18
  19. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy +Sức liên tưởng kì diệu, sự hiểu biết phong phú về kiến thức địa lý, lịch sử, văn hoá nghệ thuật và những trải nghiệm của bản thân. + Ngôn ngữ trong sáng, phong phú, uyển chuyển, giàu hình ảnh, giàu chất thơ, sử dụng nhiều phép tu tư như: So sánh, nhân hoá, ẩn dụ, 0,5 + Có sự kết hợp hài hoà cảm xúc, trí tuệ, chủ quan và khách quan. *Tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường - Tính trữ tình được tổng hợp từ vốn hiểu biết sâu rộng về lịch sử, địa lý, văn hóa, văn chương của Huế cùng với đó là tình yêu tha thiết với thành phố Huế thân yêu. - Tính trữ tình thể hiện thông qua văn phong súc tích, hướng nội, tinh tế, tài hoa. Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương một cách đầy đủ, sâu sắc, nêu được tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường : 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng sông Hương một cách đầy đủ, sâu sắc, chưa nêu được tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường : 2,0 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc vẻ đẹp của hình tượng sông Hương, có nêu được tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường: 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ vẻ đẹp của hình tượng sông Hương, chưa nêu được tính trữ tình của bút kí Hoàng Phủ Ngọc Tường: 0,75 điểm - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ lược vẻ đẹp của hình tượng sông Hương: 0,25 điểm - 0,5 điểm. *Đánh giá: 0,5 19
  20. Trường THPT Lịch Hội Thượng Họ và tên giáo viên: Tổ Ngữ văn – GDCD Phùng Thị Thanh Thúy - Đoạn trích thể hiện tình yêu dành cho Huế, gắn với tình yêu thiên nhiên, con người và truyền thống văn hóa sâu sắc của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường; - Đoạn trích được nhà văn truyền tải bằng một ngòi bút tài hoa, đậm chất trữ tình trí tuệ cùng vốn hiểu biết phong phú, sâu sắc về xứ Huế. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo: 0,5 Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá để làm rõ vẻ đẹp của hình tượng sông Hương. Biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ÔN TẬP 1. GV gửi đề cho HS tự ôn trước ở nhà. 2. Lên lớp, GV gọi HS trả lời phần ĐỌC HIỂU. Luyện viết ĐOẠN VĂN. Xây dựng dàn ý phần NGHỊ LUẬN VĂN HỌC. Triển khai một vài luận điểm từ Dàn ý thành đoạn văn. 3. GV nhận xét, phát hiện những chỗ yếu của đa số HS để rèn luyện thêm cho HS, khắc sâu kiến thức và rèn luyện kĩ năng ĐỌC HIỂU và LÀM VĂN. HẾT 20