Đề kiểm tra Giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Trường THPT Hương Vinh (Có đáp án)

doc 5 trang Hùng Thuận 21/05/2022 4750
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Trường THPT Hương Vinh (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_12_truong_thpt_huo.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Giữa học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Trường THPT Hương Vinh (Có đáp án)

  1. SỞ GD&ÐT THỪA THIÊN HUẾ ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THPT HƯƠNG VINH MÔN NGỮ VĂN LỚP 12B4  Thời gian làm bài: 90 phút (không kể thời gian giao đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa. Con nhớ anh con, người anh du kích Chiếc áo nâu anh mặc đêm công đồn Chiếc áo nâu suốt một đời vá rách Đêm cuối cùng anh cởi lại cho con. (Ngữ văn 12-Tập một, trang 144, NXB Giáo dục) Câu 1. Đoạn thơ trên được viết theo thể thơ nào? (0,75 điểm) Câu 2. Chỉ ra 01 từ diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn trích trên. (0,75đ) Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của hai phép tu từ được sử dụng trong đoạn thơ. (1,0 đ) Câu 4. Anh (chị) hiểu như thế nào về nội dung bốn câu câu thơ: (0,5 đ) Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa, Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2đ): Viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị ) về ý nghĩa về lòng biết ơn của con người trong cuộc sống. Câu 2 (5đ): Cảm nhận của anh (chị) về đoạn thơ sau: Sông Mã xa rồi Tây Tiến ơi! Nhớ về rừng núi, nhớ chơi vơi. Sài Khao sương lấp đoàn quân mỏi Mường Lát hoa về trong đêm hơi Dốc lên khúc khuỷu dốc thăm thẳm Heo hút cồn mây, súng ngửi trời Ngàn thước lên cao, ngàn thước xuống Nhà ai Pha Luông mưa xa khơi Anh bạn dãi dầu không bước nữa, Gục lên súng mũ bỏ quên đời! (Ngữ văn 12-Tập một, trang 88, NXB Giáo dục) Hết
  2. SỞ GD&ÐT THỪA THIÊN HUẾ HƯỚNG DẪN CHẤM (Gồm 0 trang) TRƯỜNG THPT HƯƠNG VINH ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I - NĂM HỌC 2021  – 2022 MÔN NGỮ VĂN 11B8 Phần Câu Nội dung Điểm ĐỌC- HIỂU 3,0 I 1 Hai dòng thơ còn thiếu: Lặn lội thân cò khi quãng vắng, 0,5 Eo sèo mặt nước buổi đò đông. 2 -Tác phẩm: Thương vợ 0,5 -Tác giả: Trần Tế Xương (Tú Xương) 3 Các biện pháp tu từ và tác dụng: - Hình ảnh ẩn dụ: “Thân cò” Nhấn mạnh nỗi vất vả, lam lũ, nhỏ bé 1,0 của bà Tú. - Đảo ngữ: “Lặn lội”, “eo sèo” Nhấn mạnh sự nhọc nhằn, gian truân của bà Tú. - Đối lập: “Khi quãng vắng” > < “Buổi đò đông” Nhấn mạnh sự vất vả, gian truân của bà Tú: đã vất vả, đơn chiếc, lại thêm sự bươn chải trong cảnh chen chúc mưu sinh. 4 Nội dung: Chân dung người vợ trong cảm xúc yêu thương, cùng tiếng 1,0 cười tự trào và một cách nhìn về thân phận người phụ nữ của Tú Xương. II 7,0 1. Yêu cầu về kĩ năng: (Cho điểm kết hợp với phần kiến thức) - Học sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng về dạng bài nghị luận văn học để tạo lập văn bản. Bài viết phải có bố cục đầy đủ, rõ ràng; văn viết có cảm xúc, thể hiện khả năng cảm thụ văn học tốt; diễn đạt trôi chảy, bảo đảm tính liên kết; không mắc lỗi chính tả, từ ngữ, ngữ pháp. - Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: Trình bày đầy đủ các phần mở bài, thân bài, kết luận. 2. Yêu cầu kiến thức: MỞ BÀI 0,5
  3. Giới thiệu về tác giả Nam Cao, truyện ngắn Chí Phèo và giới thiệu vấn đề nghị luận: bi kịch của nhân vật Chí Phèo THÂN BÀI: LĐ1: Giới thiệu lai lịch nhân vật – Xuất thân: Vào đời bằng con số không, lớn lên trong sự cưu mang 1 của làng Vũ Đại. – Khi 20 tuổi: Chí Phèo làm canh điền cho nhà lí Kiến: Cày cấy thuê để kiếm sống. Có ước mơ bình dị, có lòng tự trọng ⟹ Là một người nông dân lương thiện. LĐ2. Bi kịch bị tha hóa của Chí Phèo * Từ người nông dân hiền lành, lương thiện bị biến thành thằng lưu manh. -Nguyên nhân: Bị Bá Kiến đẩy vào tù, bị nhà tù đã nhào nặn, làm tha hóa Chí. 2,5 - Biểu hiện: + Nhân hình dị dạng, gớm ghiếc (Gương mặt: Cái đầu trọc lốc, cái răng cạo trắng hớn, cái mặt cơng cơng, hai mắt gườm gườm Trang phục: Mặc áo tây vàng với quần nái đen, phanh áo để lộ hình xăm ) +Nhân tính bị hủy hoại: Uống rượu đến say khướt, chửi bới, đánh nhau, rạch mặt, ăn vạ ⟹ Thằng lưu manh hung hăng, liều lĩnh. * Từ thằng lưu manh trở thành con quỷ dữ. - Nguyên nhân: Do sự quỷ quyệt, gian xảo của Bá Kiến, do sự ngờ nghệch của Chí Phèo. - Biểu hiện: – Nhân hình: Biến thành mặt một con vật lạ. – Nhân tính: Triền miên trong những cơn say, làm tay sai cho Bá
  4. Kiến, ức hiếp dân lành . Dân làng Vũ Đại sợ hắn, tránh hắn (Đoạn văn mở đầu tác phẩm: “Hắn vừa đi vừa chửi ” cho thấy sự phẫn uất, cô độc và sự tha hóa cực độ của Chí Phèo.) ⟹ Chí Phèo thành con quỷ dữ của làng Vũ Đại LĐ3. Bi kịch bị cự tuyệt quyền làm người của Chí *Gặp Thị Nở Chí Phèo bắt đầu thay đổi: -Tỉnh dậy sau cơn say: Nghe được âm thanh cuộc sống, có cảm giác buồn, nhận ra cảnh ngộ của bản thân. →Chất người đã trở lại 2,5 -Nhận bát cháo hành từ Thị Nở: Chí Phèo ngạc nhiên, xúc động, hắn trở nên hiền lành và muốn được sống hạnh phúc cùng Thị Nở, sống hòa hợp với mọi người.→ Chí Phèo khao khát hoàn lương - bản chất lương thiện đã hồi sinh *Bị Thị Nở tuyệt tình: -Tâm trạng: Chí Phèo đau đớn, tuyệt vọng . -Hành động: +Giết Bá Kiến – hành động trả thù của người nông dân thức tỉnh +Tự sát vì bế tắc ( Chí Phèo chết trên ngưỡng cửa trở về cuộc đời làm người) ⟹ Sinh ra là người nhưng không được làm người. Về nghệ thuật: Nam Cao đã rất thành công trong việc tạo dựng hình tượng nhân vật Chí Phèo thông qua bút pháp miêu tả tâm lí nhân vật sắc sảo, giọng kể độc đáo, có sự kết hợp giữa lời trực tiếp với lời nửa trực tiếp KẾT BÀI Khái quát lại bi kịch của nhân vật, đánh giá về tác phẩm Chí Phèo 0,5 và đóng góp của tác giả Nam Cao cho nền Văn học VN hiện đại về đề tài người nông dân. TỔNG ĐIỂM 10.0
  5. Lưu ý: Trên đây là những định hướng cơ bản, giáo viên linh hoạt trong quá trình chấm. Chú ý khuyến khích cho bài viết sáng tạo, giàu chất văn. Hết