Đề kiểm tra Học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Thuận Tân (Có đáp án)

doc 8 trang Hùng Thuận 26/05/2022 4090
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Thuận Tân (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2018_2019.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2018-2019 - Trường Tiểu học Thuận Tân (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD&ĐT DƯƠNG MINH CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC THUẬN TÂN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM 2018 - 2019 MÔN: TIẾNG VIỆT LỚP 5 A KIỂM TRA ĐỌC: I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) - HS đọc 1 đoạn văn khoảng 110 chữ ( GV chọn trong SGK Tiếng Việt 5, tập 1 ; Ghi tên bài, số trang vào phiếu cho HS bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đánh dấu). - Giáo viên kiểm tra đọc thành tiếng đối với từng học sinh qua các bài sau : 1. Chuyện một khu vườn nhỏ./102 2. Người gác rừng tí hon./124 3. Chuỗi ngọc lam./134. 4. Buôn Chư Lênh đón cô giáo./144. 5. Thầy thuốc như mẹ hiền./153. - Trả lời một câu hỏi về bài đọc do giáo viên nêu. Hướng dẫn đánh giá cho điểm * I/ ĐỌC THÀNH TIẾNG: (3 điểm) - GV đánh giá, cho điểm dựa vào những yêu cầu cầu sau:  Đọc đúng tiếng, đúng từ : 1 điểm.  Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ rõ nghĩa: (có thể mắc lỗi về ngắt nghỉ hơi ở 1 hoặc 2 chỗ) đạt 1 điểm. + Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 4 đến 5 dấu câu : 0 điểm.  Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu 1 điểm. Truông Mít, ngày 12 tháng 11 năm 2018 Giáo viên Nguyễn Thanh Dung
  2. PHÒNG GD&ĐT DƯƠNG MINH CHÂU CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG TIỂU HỌC THUẬN TÂN Độc lập – Tự do – Hạnh phúc MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I. Năm học: 2018 – 2019 Mức 1 Mức 3 Mức 2 Mức 4 Tổng Chủ đề T T TN TL TN TL TN TL TN TL Số câu 3 1 1 1 6 Đọc hiểu Câu số 1,2,3 4 7 10 1 văn bản Số điểm 1,5 0,5 1 1 4 Số câu 2 2 4 Kiến thức Câu số 5,6 8,9 2 Tiếng Số Việt điểm 1 2 3 Tổng số câu 3 3 3 1 10 Tổng số điểm 1,5 1,5 3 1 7 Truông Mít, ngày 12 tháng 11 năm 2018 Giáo viên Nguyễn Thanh Dung
  3. ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT HỌC KỲ I. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC THẦM: Đọc thầm bài văn sau và làm bài tập: Thầy thuốc như mẹ hiền Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi. Có lần, một người thuyền chài có đứa con nhỏ bị bệnh đậu nặng, nhưng nhà nghèo, không có tiền chữa. Lãn Ông biết tin bèn đến thăm. Giữa mùa hè nóng nực, cháu bé nằm trong chiếc thuyền nhỏ hẹp, người đầy mụn mủ, mùi hôi tanh bốc lên nồng nặc. Nhưng Lãn Ông vẫn không ngại khổ. Ông ân cần chăm sóc đứa bé suốt một tháng trời và chữa khỏi bệnh cho nó. Khi từ giã nhà thuyền chài, ông chẳng những không lấy tiền mà còn cho thêm gạo, củi. Một lần khác, có người phụ nữ được ông cho thuốc và giảm bệnh. Nhưng rồi bệnh tái phát, người chồng đến xin đơn thuốc mới. Lúc ấy trời đã khuya nên Lãn Ông hẹn đến khám kĩ mới cho thuốc. Hôm sau ông đến thì được tin người chồng đã lấy thuốc khác, nhưng không cứu được vợ. Lãn ông rất hối hận. Ông ghi trong sổ thuốc của mình: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.” Là thầy thuốc nổi tiếng, Lãn Ông nhiều lần được vua chúa vời vào cung chữa bệnh và được tiến cử vào chức ngự y, song ông đã khéo chối từ. Suốt đời, Lãn ông không vươn vào vòng danh lợi. Ông có hai câu thơ tỏ chí của mình: Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương. Theo TRẦN PHƯƠNG HẠNH * Dựa vào nội dung bài đọc em hãy khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất hoặc làm theo yêu cầu dưới đây: Câu 1. Thầy thuốc trong bài có tên là: (0,5 điểm) (M1) A. Thượng Hải Lãn Ông
  4. B. Hải Thượng Lãn Ông C. Ông Hải Thượng Lãn D. Lãn Ông Hải Thượng. Câu 2. Những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài là: (0,5 điểm) (M1) A. Lãn Ông nghe tin nhưng coi như không nghe thấy gì. B. Lãn Ông biết nhà thuyền chài nghèo nên coi như không biết gì. C. Lãn Ông tự tìm đến thăm. Ông tận tuỵ chăm sóc người bệnh suốt cả tháng trời, không ngại khổ, ngại bẩn. Ông không những không lấy tiền mà còn cho họ gạo, củi. D. Lãn Ông tự tìm đến thăm Ông chăm sóc người bệnh và lấy một nửa số tiền thuốc. Câu 3. Điều gì thể hiện lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho người phụ nữ ? (0,5 điểm) (M1) A. Ông tự buộc tội mình về cái chết của một người bệnh không phải do ông gây ra. B. Ông chỉ cho thuốc cho riêng người phụ nữ đó. C. Ông chỉ cho thuốc một lần, không cho lần thứ hai. D. Ông chỉ cho thuốc hai lần, không cho lần thứ ba. Câu 4: Vì sao có thể nói Lãn Ông là một người không màng danh lợi ? (0,5 điểm) (M2) A. Ông được tiến cử vào chức ngự y, nhưng đã khéo chối từ. B. Ông được tiến cử vào chức quan to, nhưng đã khéo chối từ. C. Ông được tiến cử vào chức quan to, Ông đã nhận lời.
  5. D. Ông được tiến cử vào chức tể tướng, Ông đã nhận lời. Câu 5: “ Hải Thượng Lãn Ông là một thầy thuốc giàu lòng nhân ái, không màng danh lợi.” thuộc kiểu câu : (0,5 điểm) (M2) A. Ai ? Là gì ? B. Ai ? Thế nào ? C. Ông Ai ? Làm gì ? D. Ai? ở đâu? Câu 6. Tìm đại từ trong câu: “Xét về việc thì người bệnh chết do tay thầy thuốc khác, song về tình thì tôi như mắc phải bệnh giết người. Càng nghĩ càng hối hận.” (0,5 điểm) (M2) A. người bệnh B. người C. tôi D. Thầy thuốc. Câu 7: Em hiểu hai câu thơ dưới đây như thế nào ? (1 điểm) (M3) “Công danh trước mắt trôi như nước, Nhân nghĩa trong lòng chẳng đổi phương.” Câu 8: Tìm từ cùng nghĩa với từ “nhân ái” rồi đặt một câu với từ vừa tìm được: (1 điểm) (M3) Ví dụ: Đặt câu:
  6. Câu 9. Đặt câu với cặp từ biểu thị quan hệ “ Vì - Nên”. (1 điểm) (M3) Câu 10: Em có suy nghĩ gì về nhân vật Hải Thượng Lãn Ông trong câu truyện trên ?. (1điểm) (M4) Hết
  7. B. Kiểm tra viết: (10 điểm) I.Chính tả: (2 điểm) Kì diệu rừng xanh Nắng trưa đã rọi xuống đỉnh đầu mà rừng sâu vẫn ẩm lạnh, ánh nắng lọt qua lá trong xanh. Chúng tôi đi đến đâu, rừng rào rào chuyển động đến đấy. Những con vượn bạc má ôm con gọn ghẽ chuyền nhanh như tia chớp. Những con chồn sóc với chùm lông đuôi to đẹp vút qua không kịp đưa mắt nhìn theo. Sau một hồi len lách mải miết, rẽ bụi rậm, chúng tôi nhìn thấy một bãi cây khộp. Rừng khộp hiện ra trước mắt chúng tôi, lá úa vàng như cảnh mùa thu. II. Tập làm văn: (30 Phút)(8 Điểm) Đề bài: Hãy tả một người thân (Ông, bà, cha, mẹ ) của em hoặc người bạn mà em yêu mến. Hết
  8. Hướng dẫn đánh giá cho điểm Môn: Tiếng Việt Phần đọc thầm (7 điểm) Câu 1: B. (0,5 điểm) Câu 2: C (0,5 điểm) Câu 3 : A (0,5 điểm) Câu 4: A (0,5 điểm) Câu 5: A (0,5 điểm) Câu 6: C(0,5 điểm) Câu 7: Công danh rồi sẽ trôi đi, chỉ có tấm lòng nhân nghĩa là còn mãi./ Công danh chẳng đáng coi trọng. Tấm lòng nhân nghĩa mới đáng quý, không thể đổi thay. (1điểm) Câu 8: ví dụ: nhân hậu, nhân đức và HS đặt câu. (1điểm) Câu 9: HS dặt câu có cặp quan hệ từ “vì nên” (1điểm) Câu 10: Hải Thượng Lãn Ông là một người có tấm lòng nhân hậu, luôn giúp đỡ những người nghèo và những người có hoàn cảnh khó khăn, không màng danh lợi. (1điểm) Phần kiểm tra viết I. Chính tả: (2 điểm) - Trình bày đúng bài chính tả theo thể thức văn xuôi, không mắc lỗi chính tả , chữ viết rõ ràng (2đ) - Mội lỗi chính tả trong bài viết (sai – lẫn phụ âm đầu, vần, dấu câu; không viết hoa đúng qui định), trừ 0,25 điểm 2. Tập làm văn: (8 điểm) - Bài viết đầy đủ 3 phần: Mở bài – Thân bài – Kết bài. - Bài viết có nội dung miêu tả; dùng từ diễn đạt thành câu, rõ ý, sử dụng dấu câu hợp lí, viết đúng chính tả . * Lưu ý: Tùy theo mức độ sai sót mà giáo viên có thể cho các mức điểm ở phần nội dung miêu tả là : 3,5 – 3 – 2,5 – 2 – 1,5 – 1 – 0,5 điểm.