Đề kiểm tra Giữa học kì 1 môn Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Thọ Xuân
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Giữa học kì 1 môn Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Thọ Xuân", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020.docx
Nội dung text: Đề kiểm tra Giữa học kì 1 môn Tiếng việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Thọ Xuân
- TRƯỜNG TIỂU HỌC THỌ XUÂN BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Năm học: 2020 - 2021 Thời gian làm bài : 80 phút Họ và tên Lớp Giáo viên coi Giáo viên chấm Điểm: (Họ tên, chữ kí) (Họ tên, chữ kí) Nhận xét II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) Người tù binh da đen Đêm xuống, trong khu rừng âm u, những đống lửa nhóm lên xôn xao dưới những thân cây cao vút. Người tù binh da đen ngồi trên một tảng đá bâng khuâng nhìn những chiến sĩ Việt Nam đang cười đùa với nhau. Một nhóm vẫy anh lại, anh rụt rè đi tới: - Thế nào, anh bị bắt có buồn lắm không? Có sợ không? Người lính da đen vẫn cười, không dám trả lời thế nào. Anh chiến sĩ hỏi: - Anh có con chưa? - Có rồi, hai con gái. - Chúng lớn chứ? Có bằng con gái tôi đây không? Anh chiến sĩ Việt Nam rút trong túi ra một cuốn sổ tay trong đó có ảnh con gái anh. Người lính da đen không dám cầm lấy cuốn sổ, chỉ ghé mắt nhìn và gật đầu: - Một đứa bằng đấy, một đứa bé hơn. - Tên chúng nó là gì? Hai mắt người lính da đen xa mờ đi. Anh chiến sĩ đứng tuổi lại hỏi: - Sao tóc anh đã hoa râm thế còn đi lính cho Pháp? Người tù binh ngồi ngây ra, rồi bỗng chảy nước mắt. Giọng ngắc ngứ vừa nói vừa ra hiệu. Anh bắt đầu kể chuyện. Anh là người Ma- Rốc, làm thợ mộc ở một làng vùng núi. Nhà có một mẹ già và hai anh em. Pháp đến bắt đi lính. Người em bỏ trốn vào rừng Những hình ảnh quê hương xa xôi lại hiện lên dồn dập như gọi anh trở về nguồn gốc cũ. Đã bao năm, anh hầu như quên mất là anh đã có một cuộc đời khác hẳn của mình. Theo Nguyễn Đình Thi Dựa vào nội dung bài đọc, hãy viết chữ cái đặt trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi sau đây vào bài kiểm tra:
- Câu 1(0,75 đ). Người tù binh da đen là người nước nào? A. Mĩ B. Ma-Rốc C. Pháp Câu 2(0,75 đ). Người tù binh da đen có mấy người con? A. 1 người con B. 2 người con C. 3 người con Câu 3(0,75 đ). Các chiến sĩ Việt Nam đã hỏi người tù binh da đen những gì? A. Gia đình B. Cuộc sống trong những ngày đi lính cho Pháp. C. Tâm trạng khi bị bắt, con cái, lí do đi lính cho Pháp. Câu 4(0,75 đ). Vì sao người tù binh da đen lại đi lính cho Pháp? A. Bản thân muốn chinh phục, khám phá đất nước Việt Nam. B. Bị Pháp bắt đi lính. C. Kiếm tiền nuôi gia đình. Câu 5(0,5 đ). Vì sao sau khi nói chuyện với các chiến sĩ Việt Nam, người tù binh da đen lại thay đổi thái độ? A. Cảm động trước sự tôn trọng, cảm thông, gần gũi của các chiến sĩ Việt Nam. B. Hoang mang khi nghĩ về những đứa con của mình. C. Sợ các chiến sĩ Việt Nam. Câu 6(0,5 đ). Được sinh ra khi đất nước đã hòa bình, em sẽ làm gì để xứng đáng với sự hi sinh của biết bao anh hùng liệt sĩ đã ngã xuống vì độc lập, tự do cho dân tộc? Câu 7(0,75 đ). Từ đồng nghĩa với từ “ rụt rè” là: A. rề rà B. rối ren C. nhút nhát Câu 8(0,75 đ). Từ trái nghĩa với từ “ chiến tranh” là: A. xung đột B. hòa bình C. mâu thuẫn Câu 9(0,75 đ). Từ “cầm” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc? A. Lần này, vị tướng lại cầm binh ra trận. B. Người lính da đen không dám cầm lấy cuốn sổ. C. Chứng kiến hoàn cảnh cậu bé, tôi không cầm được nước mắt. Câu 10(0,75 đ). Câu « Những hình ảnh quê hương xa xôi lại hiện lên dồn dập như gọi anh trở về nguồn gốc cũ. » có mấy đại từ? A. Một đại từ. Đó là B. Hai đại từ. Đó là C. Ba đại từ. Đó là
- PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I. Chính tả(4 điểm): Giáo viên đọc cho học sinh nghe - viết bài: “Kì diệu rừng xanh” (SGK TV5 - Tập 1- trang 75 -76): Đoạn từ “Nắng trưa cảnh mùa thu.” II. Tập làm văn (6 điểm) : Em hãy tả lại ngôi trường thân yêu đã gắn bó với em.