Đề kiểm tra định kì Giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Âu Cơ (Có đáp án)

doc 5 trang Hùng Thuận 25/05/2022 3810
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì Giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Âu Cơ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_giua_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì Giữa học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Âu Cơ (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÂU CƠ BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KỲ GIỮA HỌC KÌ I Họ và tên học sinh: NĂM HỌC: 2020 – 2021 Môn: TIẾNG VIỆT Lớp: 5 Lớp: 5B Thời gian: 40 phút (không kể thời gian phát đề) Điểm Nhận xét của giáo viên Chữ kí GVCN 1. Kiểm tra đọc tiếng: (3 điểm) 2. Kiểm tra đọc hiểu kết hợp kiểm tra kiến thức Tiếng việt: (7 điểm): (thời gian: 40 phút) Đọc thầm bài văn sau và trả lời câu hỏi: Những con sếu bằng giấy Ngày 16-7-1945, nước Mĩ chế tạo được bom nguyên tử. Hơn nửa tháng sau, chính phủ Mĩ quyết định ném cả hai quả bom mới chế tạo xuống Nhật Bản. Hai quả bom ném xuống các thành phố Hi-rô-si-ma và Na-ga-xa-ki đã cướp đi mạng sống của gần nửa triệu người. Đến năm 1951, lại có thêm gần 100 000 người ở Hi-rô-si-ma bị chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử. Khi Hi-rô-si-ma bị ném bom, cô bé Xa-xa-cô Xa-xa-ki mới hai tuổi đã may mắn thoát nạn. Nhưng em bị nhiễm phóng xạ. Mười năm sau, em lâm bệnh nặng. Nằm trong bệnh viện nhẩm đếm từng ngày còn lại của đời mình, cô bé ngây thơ tin vào một truyền thuyết nói rằng nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng, em sẽ khỏi bệnh. Em liền lặng lẽ gấp sếu. Biết chuyện, trẻ em toàn nước Nhật và nhiều nơi trên thế giới đã tới tấp gửi hàng nghìn con sếu giấy đến cho Xa-xa-cô. Nhưng Xa-xa-cô chết khi em mới gấp được 644 con. Xúc động trước cái chết của em, học sinh thành phố Hi-rô-si-ma đã quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 mét là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ: "Chúng tôi muốn thế giới này mãi mãi hòa bình". Theo NHỮNG MẨU CHUYỆN LỊCH SỬ THẾ GIỚI PHẦN 1:TRẮC NGHIỆM: (3 điểm) Câu 1.(M1) ( 0,5 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Hai quả bom nguyên tử đã được ném xuống thành phố nào của Nhật Bản? A. Hi-rô-si-ma và Ô-sa-ka B. Hi-rô-si-ma và Na-ga-sa-ki C. Na-ga-sa-ki và Tô-ky-ô D. Na-ga-sa-ki và Na-gôi-a Câu 2 .(M1) ( 0,5 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Việc Mĩ ném hai quả bom nguyên tử xuống Nhật Bản đã để lại hậu quả gì ? A. Hàng trăm nghìn người mất nhà, lưu lạc, thương vong. B. Hàng trăm nghìn người chết đói vì bom phá tan các ruộng đồng, nhà cửa, công trình công cộng, C. Gần nửa triệu người thiệt mạng, sau 6 năm có thêm gần 100 000 người chết do nhiễm phóng xạ nguyên tử. D. Nhật Bản quyết định trả thù Mĩ bằng cách thả tiếp hai quả bom nguyên tử sang Mĩ.
  2. Câu 3.(M2) ( 0,5 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Cô bé Xa-xa-cô hi vọng kéo dài cuộc sống của mình bằng cách nào? A. Cô tin bé tin rằng nếu sống lạc quan,vui vẻ thì sẽ kéo dài cuộc sống. B. Cô nhờ các bạn khắp mọi miền cùng gấp những con sếu bằng giấy. C. Cô nhờ mọi người giúp đỡ để thực hiện điều ước cuối cùng của mình. D. Cô tin vào một truyền thuyết nói rằng, nếu gấp đủ một nghìn con sếu bằng giấy treo quanh phòng thì em sẽ khỏi bệnh. Câu 4 (M2) ( 0,5 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Các bạn nhỏ đã làm gì để bày tỏ nguyện vọng hòa bình? A. Quyên góp tiền xây một tượng đài tưởng nhớ những nạn nhân bị bom nguyên tử sát hại. Trên đỉnh tượng đài cao 9 m là hình một bé gái giơ cao hai tay nâng một con sếu. Dưới tượng đài khắc dòng chữ “Chúng tôi muốn thế giới này mãi hòa bình”. B. Quyên góp tiền xây một đài tưởng niệm có hình cánh chim bồ câu – biểu tượng của hòa bình. Dưới tượng đài khắc dòng chữ Xa-xa-cô. C. Vào ngày mất của Xa-xa-cô các bạn nhỏ lại tập hợp lại viết những điều ước rồi đem chúng buộc vào bóng bay rồi thả lên trời. D. Các bạn nhỏ tham gia biểu tình để phản đối chiến tranh. Câu 5 .(M1) ( 0,5 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Nhóm từ nào đồng nghĩa với từ “hoà bình” ? A. Thái bình, thanh thản, lặng yên. B. Bình yên, thái bình, hiền hoà. C. Thái bình, bình thản, yên tĩnh. D. Bình yên, thái bình, thanh bình. Câu 6: (M2) ( 0,5 điểm) Khoanh vào chữ đặt trước câu trả lời đúng. Những từ in đậm trong dòng nào dưới đây là từ nhiều nghĩa: A. Một nghề cho chín còn hơn chín nghề B . Bé chạy lon ton trên sân. / Đồng hồ chạy đúng giờ. C. Ông ngồi câu cá. / Đoạn văn này có năm câu. D. Nước con suối này rất trong. / Nước ta có truyền thống yêu nước nồng nàn. II/TỰ LUẬN: (4 điểm) Câu 7: (M3)( 1 điểm) Bài văn muốn nói lên ý nghĩa gì? Câu 8: (M4) (1 điểm) Em cần làm gì để bày tỏ tình đoàn kết với các bạn trong nước và quốc tế? Câu 9: (M3)( 1 điểm) Hãy tìm 3 cặp từ trái nghĩa nói về việc học hành. Hãy đặt một câu với một trong 3 cặp từ trái nghĩa đó. Câu 10: (M4) (1 điểm) Đặt một câu với từ “ngọt” theo nghĩa gốc ; một câu từ “ngọt” theo nghĩa chuyển.
  3. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÂU CƠ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT(đọc-hiểu)- LỚP 5B NĂM HỌC: 2020-2021 PHẦN 1:TRẮC NGHIỆM: (3 điểm)( đúng mỗi câu 0,5 điểm) Câu 1 Câu 2 Câu 3 Câu 4 Câu 5 Câu 6 B C D A D B PHẦN 2:TỰ LUẬN: (4 điểm) II/TỰ LUẬN: (4 điểm) Câu 7: (M3)( 1 điểm) Em hãy nêu nội dung chính của bài? Bài văn muốn tố cáo tội ác chiến tranh, đặc biệt là chiến tranh hạt nhân, đồng thời nói lên khát vọng sống, khát vọng hòa bình của trẻ em toàn thế giới. Câu 8: (M4) (1 điểm) Em cần làm gì để bày tỏ tình đoàn kết với các bạn trong nước và quốc tế? - Tích cực tham gia vào các hoạt động giao lưu, thể hiện tình đoàn kết với thiếu nhi quốc tế. -Viết thư bày tỏ tình đoàn kết, hữu nghị với trẻ em trong nước và quốc tế. Câu 9: (M3) Hãy tìm 3 cặp từ trái nghĩa nói về việc học hành. Hãy đặt một câu với một trong 3 cặp từ trái nghĩa đó. - 3 cặp từ trái nghĩa về việc học hành : + Siêng năng – lười biếng + Mạnh dạn – rụt rè + Học giỏi – học kém - Đặt câu, ví dụ : Để xứng đáng là học sinh lớp 5, em cần phải siêng năng trong học tập, không được lười biếng. Câu 10: (M4) (1 điểm) Đặt một câu với từ “ngọt” theo nghĩa gốc ; một câu từ “ngọt” theo nghĩa chuyển. Nghĩa gốc: Quả xoài này đã chín vàng nên rất ngọt. Nghĩa chuyển: Cô gái ấy có giọng hát thật ngọt.
  4. PHÒNG GD-ĐT TP QUY NHƠN TRƯỜNG TIỂU HỌC ÂU CƠ ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ GIỮA HỌC KÌ I NĂM HỌC: 2020 – 2021 MÔN: TIẾNG VIỆT (Phần viết)- LỚP 5 1)Chính tả: (2 điểm) ( 15 phút) Bài : Những người bạn tốt A-ri-ôn là một nghệ sĩ nổi tiếng của nước Hi Lạp cổ. Trong một cuộc thi ca hát ở đảo Xi-xin, ông đoạt giải nhất với nhiều tặng vật quý giá. Trên đường trở về kinh đô, đến giữa biển thì đoàn thuỷ thủ trên chiếc tàu chở ông nổi lòng tham, cướp hết tặng vật và đòi giết A-ri-ôn. Nghệ sĩ xin được hát bài ông yêu thích trước khi chết. Bọn cướp đồng ý. A-ri-ôn đứng trên boong tàu cất tiếng hát, đến đoạn mê say nhất, ông nhảy xuống biển. Bọn cướp cho rằng A-ri- ôn đã chết liền dong buồm trở về đất liền. 2)Tập làm văn: ( 8 điểm) (35 phút) Đề bài: Hãy tả cảnh đẹp một bãi biển mà em biết.
  5. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÂU CƠ HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT(đọc-hiểu)- LỚP 5B NĂM HỌC: 2020-2021 II. BÀI KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) 1.Chính tả : (2 điểm) (15 phút) *Nội dung kiểm tra : Không chọn lại các đoạn đã viết trong chương trình phân môn chính tả của lớp đang học để cho HS kiểm tra (độ dài văn bản khoảng 80 - 100 chữ). *Hướng dẫn chấm điểm chi tiết: - Tốc độ đạt yêu cầu; chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ; trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp : 1 điểm - Viết mắc quá 4 lỗi trừ 1điểm 2.Tập làm văn: (8 điểm) (35phút) *Hướng dẫn chấm: 1. Mở bài: (1 điểm) Giới thiệu về bãi biển mà em định tả. (0,5 điểm) 2.Thân bài: (4 điểm) - Nội dung: (1,5 điểm) + Tả được những nét nổi bật của bãi biển theo trình tự thời gian trong ngày hoặc không gian từ xa đến gần, từ thấp đến cao. +Tả được những đặc điểm của bãi biển, lợi ích mà biển đem lại (có kết hợp tả những hoạt động của con người trên biển). - Kĩ năng: (1,5 điểm) + Biết lập ý, sắp xếp ý, chọn từ phù hợp, liên kết câu. ( 0,75 điểm) + Biết chọn chi tiết, đặc điểm nổi bật để tả. ( 0,75 điểm) - Cảm xúc: ( 1 điểm) Thể hiện được suy nghĩ, cảm xúc của bản thân đối với bãi biển. 3.Kết bài: ( 1 điểm) Nêu được cảm nghĩ của em về bãi biển đó: + Kết bài mở rộng tùy mức độ điểm tối đa. 1 điểm + Kết bài không mở rộng tùy mức độ điểm tối đa. 0,5 điểm 4. Chữ viết, chính tả: ( 0,5 điểm) Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ, không mắc các lỗi chính tả. 5. Dùng từ đặt câu: ( 0,5 điểm) Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng. 6. Sáng tạo: ( 1 điểm) Bài văn hay, sáng tạo, ngắn gọn, xúc tích. * Lưu ý: Tổng điểm toàn bài làm tròn 0,5 điểm thành 1 điểm.