Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị trấn Phùng (Có đáp án)

doc 3 trang Hùng Thuận 25/05/2022 4380
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị trấn Phùng (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thị trấn Phùng (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I THỊ TRẤN PHÙNG MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Năm học: 2021 - 2022 Thời gian làm bài: 80 phút (Đối với phần đọc thầm và làm bài tập + Phần B) Họ và tên: Lớp: Giáo viên coi Giáo viên chấm Điểm đọc: Điểm viết: (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Điểm chung: Nhận xét: PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng(3 điểm) 1. Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do GV chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2. Nội dung kiểm tra: Giáo viên tự chọn từng đoạn trong các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 16 cho học sinh đọc. Sau đó học sinh trả lời 1-2 câu hỏi liên quan nội dung các đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) I. Đọc thành tiếng (3 điểm): GV kiểm tra từng học sinh qua các tiết ôn tập theo hướng dẫn KTĐK học kì I môn Tiếng Việt lớp 5. II. Đọc thầm bài văn sau: (7 điểm) QUÀ TẶNG CỦA CHIM NON Chú chim bay thong thả, chấp chới lúc cao lúc thấp không một chút sợ hãi, như muốn rủ tôi cùng đi; vừa mỉm cười thích thú, tôi vừa chạy theo. Cánh chim cứ xập xòe phía trước, ngay sát gần tôi, lúc ẩn lúc hiện, cứ như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch. Vui chân, mải theo bóng chim, không ngờ tôi vào rừng lúc nào không rõ. Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước. Chiếc lá vừa chạm mặt nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc lên ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến đậu gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi
  2. cũng dịu đi, những chiếc lá rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ. (Theo Trần Hoài Dương) Khoanh vào chữ cái trước ý trả lời phù hợp nhất cho từng câu hỏi hoặc làm bài tập: Câu 1: (0,5 điểm) Chú chim non dẫn cậu bé đi đâu? A. Về nhà B. Vào rừng C. Ra vườn Câu 2: (0,5 điểm) Đoạn văn thứ 2 miêu tả những cảnh vật gì? A. Cây sòi cao lớn có lá đỏ, chú nhái bén ngồi bên một lạch nước nhỏ B. Cây sòi, làn gió, chú nhái nhảy lên lá sòi cậu bé thả xuống lạch nước C. Cây sòi bên cạnh dòng suối có chú nhái bén đang lái thuyền Câu 3: (0,5 điểm) Những từ ngữ nào trong bài miêu tả âm thanh của tiếng chim hót? A. Líu ríu, ngân nga, vang vọng, hót đủ thứ giọng B. Kêu líu ríu, hót, ngân nga, vang vọng C. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại Câu 4: (0,5 điểm) Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì? A. Một cuộc đi chơi đầy lí thú B. Một chuyến vào rừng đầy bổ ích C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga Câu 5: (0,5 điểm) Đoạn văn đầu tiên của bài “Quà tặng của chim non” có những hình ảnh so sánh nào? A. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi B. Chú chim bay thong thả, chấp chới như muốn rủ tôi cùng đi, cánh chim lúc ẩn lúc hiện như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch C. Cánh chim xập xòe như một cậu bé dẫn đường tinh nghịch Câu 6: (0,5 điểm) Cậu bé gặp những cảnh vật gì khi đi cùng chú chim non? A. Cây sòi, làn gió, đốm lửa, lạch nước, chiếc thuyền, chú nhái bén B. Cây sòi, làn gió, lá sòi, lạch nước, chú nhái bén lái thuyền lá sòi C. Cây sòi lá đỏ, làn gió, lạch nước, chú nhái bén, đàn chim hót Câu 7: (0,5 điểm) Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển? A. Một làn gió rì rào chạy qua. B. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi. Câu 8: (0,5 điểm) Dòng nào dưới đây có chứa từ đồng âm? A. Rừng đầy tiếng chim ngân nga/ Tiếng lành đồn xa B. Chim kêu líu ríu đủ thứ giọng/ Giọng cô dịu dàng, âu yếm C. Cậu bé dẫn đường tinh nghịch/ Chè thiếu đường nên không ngọt Câu 9: (1 điểm) Dòng nào có các từ đồng nghĩa với từ “kêu” trong câu: Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. A.La, hét, gào, khóc B. La, hét, gào, hót C. La, nói, gào, khóc
  3. Câu10: (0,5điểm) Câu nào sau đây có sử dụng cặp quan hệ từ tăng tiến. A. Bạn Lan không những học giỏi mà bạn còn múa hát rất hay. B.Vì em chăm học nên cuối năm đạt danh hiệu học sinh xuất sắc. C.Nếu em chăm tập thể dục thì cơ thể sẽ khỏe mạnh. B. PHẦN VIẾT: (40 phút) a. Viết chính tả: (2 điểm). GV đọc cho học sinh nghe viết, thời gian khoảng 15 phút. I. CHÍNH TẢ(4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài: “Vịnh Hạ Long” - Tiếng Việt 5- Tập I- Trang 70. Đoạn: “ Vịnh Hạ Long dải lụa xanh” b. Tập làm văn: ( 8 điểm). Tả một người thân trong gia đình em mà em yêu quý nhất.