Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tân Lập A
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tân Lập A", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tân Lập A
- PHÒNG GD&ĐT ĐAN PHƯỢNG ĐỀ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN LẬP A MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Năm học: 2020 - 2021 Thời gian: 80 phút Họ và tên: Lớp: 5 Giáo viên coi Giáo viên chấm Điểm : (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nhận xét: PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I.Đọc thành tiếng (3 điểm) 1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm (do giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2- Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc đoạn thơ (khoảng 80 tiếng) trong các bài tập đọc đã học từ tuần 10 đến tuần 16, sau đó trả lời 1 câu hỏi có liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) TẤM LÒNG VÀNG Vào một chiều đông lạnh giá, người con dìu người cha bị mù vào một quán ăn và gọi to: “Cho hai tô mì bò!”. Bà chủ đang định viết hóa đơn thì cậu xua tay rồi bảo nhỏ rằng chỉ cần làm một tô mì bò còn tô kia rắc vài cọng hành là được. Nhà bếp bê lên hai bát mì nóng hổi. Cậu con trai chuyển bát mì bò đến trước mặt cha: “Cha ăn đi cho nóng!”. Người cha không vội ăn ngay, ông cầm đũa dò dẫm đưa qua đưa lại trong bát. Mãi lâu sau ông mới gắp trúng một miếng thịt, vội vàng bỏ vào bát của người con: “Ăn thêm nhiều chút đi con, ăn no rồi còn học hành chăm chỉ!”. Cậu con trai đón nhận miếng thịt từ bát của cha rồi lặng lẽ gắp trả. Lặp đi lặp lại nhiều lần như vậy. Ông lão cảm động nói: “Cái quán này tử tế quá, một bát mì mà biết bao là thịt!”. Cậu con vội tiếp lời: “Cha mau ăn đi, bát con đầy ắp thịt rồi này.”. Vừa lúc đó phụ bàn bê lên một đĩa thịt bò. “Anh nhầm rồi, chúng tôi không gọi thịt bò.”. Bà chủ mỉm cười: “Hôm nay, chúng tôi kỉ niệm ngày mở quán, đĩa thịt này là quà biếu.” Nhiều năm trôi qua, hôm ấy, quán của họ tiếp một vị khách sang trọng. Sau giây phút ngỡ ngàng, bà chủ đã nhận ra cậu trai năm nào. Ông khách đưa một phong bì dày: “Xin gửi bà chủ nhân hậu, xin bà hãy chuyển món quà của cháu cho bất kì ai cần được giúp, cần được ăn ”. Bà chủ nhận tấm lòng vàng ấy như hai người đã hiểu nhau từ rất lâu rồi. ( Hạt giống tâm hồn)
- Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh vào chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi và làm các bài tập dưới đây. 1. Vừa bước vào quán ăn, người con trai gọi đồ ăn gì? a. Hai tô mì bò. b. Hai tô bún bò. c. Hai tô mì hành 2. Vì sao người cha khen quán ăn tử tế? a. Vì chủ quán phục vụ chu đáo. b. Vì ông nghĩ một bát mì biết bao là thịt. c. Vì chủ quán biếu hai cha con một tô mì bò. 3. Bà chủ quán ăn đã làm gì khi thấy hai cha con cứ nhường thức ăn cho nhau? a. Yêu cầu phụ bàn mang tiền đến cho hai cha con. b. Yêu cầu phụ bàn đem đến bàn hai cha con một đĩa thịt bò. c. Yêu cầu phụ bàn mang đến hai cha con thêm nhiều đồ ăn. 4. Theo em, việc làm của bà chủ quán thể hiện điều gì? 5. Bài văn nói lên điều gì ? a. Ca ngợi tình cảm của người cha dành cho con, mong con học hành chăm chỉ. b. Người con thương người cha mù lòa, mong muốn cha có đôi mắt sáng. c. Ca ngợi những con người có tấm lòng nhân hậu, biết quan tâm đến người khác. 6. Câu : “Bà chủ đang định viết hóa đơn thì cậu xua tay, bảo nhỏ rằng chỉ cần làm một tô mì bò còn tô kia rắc vài cọng hành là được.” có mấy quan hệ từ? a. Một quan hệ từ. Đó là từ: b. Hai quan hệ từ. Đó là các từ: c. Ba quan hệ từ. Đó là các từ: . 7. Gạch một gạch dưới động từ, hai gạch dưới tính từ có trong câu văn sau : Nhà bếp bê lên hai bát mì nóng hổi. 8. Từ “vàng” trong câu : “Bà chủ nhận tấm lòng vàng ấy như hai người đã hiểu nhau từ rất lâu rồi. ” và từ “vàng” trong câu “Mùa thu, lá vàng rơi .” có quan hệ với nhau như thế nào ? a. Đó là một từ nhiều nghĩa. b. Đó là hai từ đồng âm. c. Đó là hai từ đồng nghĩa. 9. Dòng nào dưới đây gồm các cặp từ trái nghĩa? a.xa xôi – gần gũi b.xa lạ - xa xa c.xa xưa – xa cách 10. Câu văn : « Vào một chiều đông lạnh giá, người con dìu người cha bị mù vào một quán ăn. » có bộ phận chủ ngữ là : PHẦN B : KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM) I.Chính tả ( Nghe – viết) (4 điểm) Học sinh (nghe viết) bài: “Người gác rừng tí hon” (SGK Tiếng Việt 5 – Tập 1). Viết đoạn: “Sau khi nghe em báo đến xe công an lao tới”. II. Tập làm văn ( 6 điểm)
- Em hãy tả người mà em yêu quý nhất.