Đề kiểm tra Học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thiện Kế A (Có đáp án)

docx 6 trang Hùng Thuận 27/05/2022 2780
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thiện Kế A (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2021_2022.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra Học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Thiện Kế A (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD& ĐT BÌNH XUYÊN ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2021-2022 TRƯỜNG TH THIỆN KẾ A MÔN: TIẾNG VIỆT- LỚP 5 Thời gian làm bài: 80 phút Họ và tên: Lớp: I. Đọc hiểu Đọc đoạn văn sau: Sau trận mưa rào Một giờ sau cơn dông, người ta dường như không nhận thấy trời hè vừa ủ dột. Mùa hè, mặt đất cũng chóng khô như đôi má em bé. Không gì đẹp bằng cây lá vừa tắm mưa xong, đang được mặt trời lau ráo, lúc ấy trông nó vừa tươi mát, vừa ấm áp Khóm cây, luống cảnh trao đổi hương thơm và tia sáng. Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ. Hoa cẩm chướng có mùi thơm nồng nồng. Ánh sáng mạ vàng những đóa hoa kim hương, vô số bướm chập chờn trông như những tia sáng lập lòe của các đóa đèn hoa ấy. Ánh sáng chan hòa làm cho vạn vật đầy tin tưởng. Nhựa ngọt, mùi thơm, khí ấm, cuộc sống tràn trề. Nhờ có cát nên không có một vết bùn, nhờ có mưa nên không có bụi trên lá. Cây cỏ vừa tắm gội xong, trăm thức nhung gấm, bạc, vàng bày lên trên cánh hoa không một tí bụi. Thật là giàu sang mà cũng thật là trinh bạch. Cảnh vườn là cảnh vắng lạnh của thiên nhiên tràn ngập hạnh phúc. Vắng lặng thần tiên, vắng lạnh mà dung hòa với nghìn thứ âm nhạc, có chim gù, có ong vo ve, có gió hồi hộp dưới lá. Vích-to Huy-gô Khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1: Sau cơn dông có mưa rào, mặt đất như thế nào? A. Chóng khô như đôi má em bé. B. Sáng rực lên. C. Đầy hương thơm và tia sáng. D. Vắng lặng thần tiên. Câu 2: Dòng nào nêu đầy đủ những âm thanh trong khu vườn sau trận mưa rào ? A. Tiếng chim gù, tiếng ong vò vẽ. B. Tiếng gió hồi hộp dưới lá. C. Tiếng chim gù, tiếng ong vo ve và tiếng gió hồi hộp dưới lá. D. Tiếng gà gáy sáng, tiếng ve râm ran. Câu 3. Ghép các từ ngữ ở cột A với các từ tả cảnh vật ở cột B cho phù hợp: M2 A B 1. Gõ kiến a. Mùi thơm nồng nồng 2. Chích chòe b. Leo dọc thân cây dẻ 3. Hoa cẩm chướng c. Sáng rực lên như những ngọn đèn 4. Những đóa hoa kim hương d. Huyên náo Ghép: 1 - ; 2 - ; 3 - ; 4 - Câu 4. Điền các từ ngữ (huyền ảo, thế giới, cỏ cây, con người) vào chỗ chấm cho phù hợp với nội dung bài: Bằng biện pháp nghệ thuật nhân hoá, tác giả đã thổi vào ., hoa lá một sức sống mạnh mẽ của .Tất cả vẻ đẹp như đang bày ra trước mắt ta, đưa ta lạc vào . thần tiên đầy màu sắc lung linh, như thực như mơ. Câu 5: Điền tiếp vào chỗ trống 4 từ ngữ chỉ những phẩm chất tốt đẹp khác của phụ nữ Việt Nam:
  2. Trung hậu, . Câu 6: Gạch chân dưới các từ ngữ có tác dụng nối trong các câu sau: a. Đêm đã rất khuya nhưng mẹ em vẫn cặm cụi ngồi làm việc. b. Chuột là con vật tham lam nên nó ăn nhiều quá, nhiều đến mức bụng chuột phình to ra. Câu 7. Dựa vào ý nghĩa của câu, chọn dấu câu thích hợp để điền vào mỗi chỗ kết thúc sau: a. Hôm nào thì bố cho con đi thăm bà nội b. Ồ, bạn đá bóng tài quá Câu 8. Xác định thành phần của câu ghép sau: Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe huyên náo, chim sẻ tung hoành, gõ kiến leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên vỏ. Chủ ngữ: Vị ngữ: Câu 9. Hai câu văn Cảnh vườn là cảnh vắng lặng của thiên nhiên tràn ngập hạnh phúc. Vắng lặng thần tiên, vắng lặng mà dung hòa với nghìn thứ âm nhạc, có chim gù, có ong vo ve, có gió hồi hộp dưới lá. được liên kết với nhau theo cách nào? Viết vào chỗ trống từ ngữ thể hiện cách liên kết đó. Câu 10. Viết một câu văn có sử dụng biện pháp nghệ thuật so sánh và nhân hóa gạch chân dưới những từ ngữ so sánh, nhân hóa đó.
  3. II. Chính tả( Các em viết vào giấy ô li Chiều ngoại ô Nhưng có lẽ thú vị nhất trong chiều hè ngoại ô là được thả diều cùng lũ bạn. Khoảng không gian vắng lặng nơi bãi cỏ gần nhà tự nhiên chen chúc những cánh diều. Diều cốc, diều tu, diều sáo đua nhau bay lên cao. Tiếng sáo diều vi vu trầm bổng. Những cánh diều mềm mại như cánh bướm. Những cánh diều như những mảnh hồn ấu thơ bay lên với biết bao khát vọng. Ngồi bên nơi cắm diều, lòng tôi lâng lâng, tôi muốn gửi ước mơ của mình theo những cánh diều lên tận mây xanh. Theo Nguyễn Thụy Kha IV. Tập làm văn: Đề bài: Hãy tả một người mà em yêu quý nhất. ( Các em viết vào giấy ô li)
  4. THANG ĐIỂM - ĐÁP ÁN ĐỀ KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ II MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 I. KIỂM TRA ĐỌC: 1. Phần đọc tiếng: 3 điểm - Thời gian : Mỗi HS có thể đọc từ 2 – 3 phút, tùy vào số lượng HS mà GV điều chỉnh cho phù hợp. - Nội dung: GV tự chọn trong số các bài HS đã học trong SGK TV Tập 1/ lớp 4 để yêu cầu HS đọc một đoạn hay cả bài tập đọc. Sau đó đặt một câu hỏi về nội dung đoạn vừa đọc để HS trả lời. * Giáo viên đánh giá cho điểm dựa vào yêu cầu sau: - Đọc (2 điểm): Học sinh đọc thông bài tập đọc đã học, phát âm rõ, biết ngừng nghỉ sau các dấu câu, giữa các cụm từ dài. - Trả lời câu hỏi (1 điểm): Trả lời đúng đủ câu hỏi mà giáo viên yêu cầu. Lưu ý: Tuỳ theo mức độ đạt được của học sinh mà giáo viên linh hoạt cho điểm cho phù hợp . 2. Đọc hiểu : ( 7 điểm) HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA ĐỌC HIỂU LỚP 5 - HKII Năm học 2021-2022 Câu Đáp án Điểm 1 A. Chóng khô như đôi má em bé. 0,5 2 C. Tiếng chim gù, tiếng ong vo ve và tiếng gió hồi hộp dưới 0,5 lá. 3 1 – b ; 2 –d ; 3 – a ; 4 –c 0,5 (Mỗi học sinh đạt 0,25đ/2 câu đúng) 4 Bằng biện pháp nghệ thuật nhân hoá, tác giả đã thổi vào cỏ 0,5 cây, hoa lá một sức sống mạnh mẽ của con người. Tất cả vẻ đẹp như đang bày ra trước mắt ta, đưa ta lạc vào thế giới thần tiên đầy màu sắc lung linh, huyền ảo như thực như mơ. (Mỗi học sinh đạt 0,25đ/2 từ đúng) 5 - Những phẩm chất tốt đẹp khác của phụ nữ Việt Nam: nhân 0,5 hậu, độ lượng, chịu thương chịu khó, đảm đang (Mỗi học sinh đạt 0,25đ/2 từ đúng)
  5. 6 a. Đêm đã rất khuya nhưng mẹ em vẫn cặm cụi ngồi làm việc. 0,25 b. Chuột là con vật tham lam nên nó ăn nhiều quá, nhiều đến mức bụng chuột phình to ra. 0,25 7 0,25 a. Hôm nào thì bố cho con đi thăm bà nội ? b. Ồ, bạn đá bóng tài quá ! 0,25 8 Xác định thành phần chính: 0,5 Trong tán lá mấy cây sung, chích chòe/huyên náo, chim sẻ/ TN CN1 VN1 CN2 tung hoành, gõ kiến/ leo dọc thân cây dẻ, mổ lách cách trên VN2 CN3 VN3 vỏ 9 - Hai câu văn liên kết với nhau bằng cách lặp từ ngữ. 0,25 - Từ ngữ lại là: Vắng lặng. 0,25 10 HS đặt câu theo yêu cầu: 0,5 Ví dụ: - Ông mặt trời như lòng đỏ một quả trứng gà được đặt trên chiếc mâm màu xám. - Chúng em đứng dậy chào cô rồi ùa ra ngoài như đàn ong vỡ tổ. Học sinh đặt câu theo đúng yêu cầu đạt điểm II. KIỂM TRA VIẾT ( 10 điểm) 1 . Chính tả (nghe - viết): ( 2 điểm) Thời gian: Khoảng 15 phút * Yêu cầu: - Viết đủ, đúng chính tả, trình bày sạch, đẹp, đều và rõ nét. - Mỗi lỗi chính tả trong bài như: sai, lẫn phụ âm đầu, vần, thanh, không viết hoa đúng quy định trừ 0,25 điểm. - Lỗi thiếu chữ: Mỗi chữ thiếu trong bài trừ 0,25 điểm * Lưu ý: Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn, bị trừ 0,5 điểm toàn bài 2. Tập làm văn ( 8 điểm) Khoảng 25 phút - Học sinh viết được bài văn tả người với bố cục rõ ràng: Đủ 3 phần gồm mở bài, thân bài, kết bài. (Khuyến khích những em biết mở bài gián tiếp và kết bài mở rộng)
  6. - Dùng từ chính xác, biết dùng từ gợi tả, biết sử dụng các biện pháp tu từ như só sánh, nhân hóa, khi miêu tả, viết câu đúng ngữ pháp, đúng chính tả. - Mở bài: 1 điểm - Thân bài: 6 điểm - Kết bài: 1 điểm * Lưu ý: Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về cách diễn đạt, chữ viết có thể cho các mức điểm ( GV linh hoạt cho điểm cho phù hợp)