Đề kiểm tra giữa học kì 2 Ngữ văn 12 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Tứ kỳ (Có đáp án)

docx 5 trang doantrang27 07/07/2023 5470
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì 2 Ngữ văn 12 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Tứ kỳ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_ngu_van_12_nam_hoc_2022_2023_truon.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì 2 Ngữ văn 12 - Năm học 2022-2023 - Trường THPT Tứ kỳ (Có đáp án)

  1. SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 Trường THPT Tứ Kỳ Môn: Ngữ văn - Lớp 12 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian phát đề (Đề gồm có 01 trang) ĐỀ DÀNH CHO THÍ SINH CÓ SBD I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm): Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới: “Ngọn bấc cháy đã gần lụi chợt bùng lên nổ lép bép trong chiếc ống bơ sữa bò đựng dầu cặn. Ngoài rừng sâu tĩnh mịch vọng lại tiếng suối chảy và tiếng kêu khắc khoải, tha thiết của đôi chim trống mái. Đã khuya rồi mà hơn mười anh em lái xe vẫn còn kẻ nằm người ngồi ngổn ngang trong chiếc lán nứa xiêu vẹo của tổ xăng dầu, chưa ai chịu đi ngủ. Sau tấm bìa che bớt ánh sáng, ngọn đèn dầu cặn toả một cụm khói lớn, soi tỏ hơn chục khuôn mặt dầu dãi và chiếu hắt ra ngoài đoạn đường mấp mô những hố bom và vết bánh xe tải sâu ngập gối. Đêm nay mưa dầm, trung đội lái xe được dịp trở về gần đông đủ. Cái lán nứa rất ồn ào, thỉnh thoảng một dịp cười vang lên chuyển cả rừng. Không biết ở trên đời còn có cảnh gì vui và náo nhiệt hơn những đêm như đêm nay, những chiến sĩ lái xe sau nhiều chuyến rong ruổi trên các ngả đường nay trở về gặp mặt nhau. Sau hàng chục đêm thức chong bên tay lái, tưởng như họ cứ nằm xuống là con mắt sẽ díp lại, vậy mà chẳng ai buồn ngủ cả. - Xong chưa nào, đến lượt tớ kể nhé? Người này chưa nói hết, người khác đã dặn trước như thế bằng giọng hết sức háo hức. Hình như trong đầu từng người đang xôn xao vô vàn hình ảnh trên dọc đường, và chính lúc này, những hình ảnh ấy đang chen lấn nhau đòi sống lại. - Xong chưa nào, đến lượt tôi kể nhé! Một anh nằm trong góc tối nói.” (Trích “Mảnh trăng cuối rừng” – Nguyễn Minh Châu) Câu 1 (0,75 điểm). Tác giả đã sử dụng phương thức biểu đạt chính nào trong văn bản trên? Câu 2 (0,75 điểm). Xác định thời gian và không gian các chiến sĩ lái xe tụ họp. Câu 3 (1,0 điểm). Hãy chỉ ra hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ nhân hóa trong câu “Hình như trong đầu từng người đang xôn xao vô vàn hình ảnh trên dọc đường, và chính lúc này, những hình ảnh ấy đang chen lấn nhau đòi sống lại.” Câu 4 (0,5 điểm). Nhận xét ngắn gọn về nhân vật các chiến sĩ lái xe trong đoạn văn trên. II. LÀM VĂN (7,0 điểm): Câu 1 (2,0 điểm). Từ phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) bàn về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Mị trong đoạn văn sau: “Ngày Tết, Mị cũng uống rượu. Mị lén lấy hũ rượu, cứ uống ực từng bát. Rồi say, Mị lịm mặt ngồi đấy nhìn mọi người nhảy đồng, người hát, nhưng lòng Mị thì đang sống về ngày trước. Tai Mị văng vẳng tiếng sáo gọi bạn đầu làng. Ngày trước, Mị thổi sáo giỏi. Mùa xuân này, Mị uống rượu bên bếp và thổi sáo. Mị uốn chiếc lá trên môi, thổi lá cũng hay như thổi sáo. Có biết bao nhiêu người mê, ngày đêm đã thổi sáo đi theo Mị. Rượu đã tan lúc nào. Người về, người đi chơi đã vãn cả. Mị không biết, Mị vẫn ngồi trơ một mình giữa nhà. Mãi sau Mị mới đứng dậy, nhưng Mị không bước ra đường chơi, mà từ từ bước vào buồng. Chẳng năm nào A Sử cho Mị đi chơi Tết. Mị cũng chẳng buồn đi. Bấy giờ Mị ngồi xuống giường, trông ra cái cửa sổ lỗ vuông mờ mờ trăng trắng. Đã từ nãy, Mị thấy phơi phới trở lại, trong lòng đột nhiên vui sướng như những đêm Tết ngày trước. Mị trẻ lắm. Mị vẫn còn trẻ. Mị muốn đi chơi. Bao nhiêu người có chồng cũng đi chơi ngày Tết. Huống chi A Sử với Mị, không có lòng với nhau mà vẫn phải ở với nhau! Nếu có nắm lá ngón trong tay lúc này, Mị sẽ ăn cho chết ngay, chứ không buồn nhớ lại nữa. Nhớ lại, chỉ thấy nước mắt ứa ra. Mà tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường. Anh ném pao, em không bắt Em không yêu, quả pao rơi rồi ” (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, tập hai, NXBGD, 2008, tr.7,8) Hết Họ và tên thí sinh .Số báo danh Lớp
  2. SỞ GD & ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ KIỂM TRA GIỮA KÌ II NĂM HỌC 2022 – 2023 Trường THPT Tứ Kỳ ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, Lớp: 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: tự sự. 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Học sinh trả lời không như đáp án: 0 điểm 2 - Thời gian: lúc đêm khuya 0,75 - Không gian: trong lán nứa giữa rừng Hướng dẫn chấm: - Trả lời như đáp án: 0,75 điểm - Trả lời ½ ý như đáp án: 0,5 điểm - Học sinh trả lời không như đáp án: 0 điểm 3 - Biện pháp tu từ nhân hóa: những hình ảnh ấy đang chen lấn nhau đòi 1,0 sống lại. - Hiệu quả: + Gợi ra và làm nổi bật niềm vui, niềm háo hức kể lại những kỉ niệm trên đường làm nhiệm vụ của các chiến sĩ lái xe; + Tác giả như hòa cùng niềm vui, niềm háo hức với người chiến sĩ trong đêm gặp mặt; + Tạo sự sinh động, hấp dẫn, sức gợi hình, biểu cảm cho câu văn. Hướng dẫn chấm: - Trả lời như Đáp án: 1,0 điểm - Trả lời được 02 ý trong Đáp án: 0,75 điểm - Trả lời được 01 ý trong Đáp án: 0,5 điểm Lưu ý: Học sinh trả lời các ý trong Đáp án bằng các cách diễn đạt tương đương vẫn cho điểm tối đa. 4 - Cuộc sống và chiến đấu nhiều thiếu thốn, gian khổ (lán nứa ở xiêu 0,5 vẹo, khuôn mặt dãi dầu, rong ruổi trên các ngả đường, thức chong hàng chục đêm bên tay lái ) - Nhưng tâm hồn mang đậm chất lính: trẻ trung, rất lạc quan, yêu đời, vui tươi, Hướng dẫn chấm: - Trả lời như Đáp án: 0,5 điểm - Trả lời được 01 ý trong Đáp án: 0,25 điểm II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn bàn về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống 2,0 a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25 Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng- phân- hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Bàn về ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75
  3. - Học sinh có thể vận dụng các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải nêu được ý nghĩa của tinh thần lạc quan trong cuộc sống con người. - Có thể trình bày theo hướng sau: + Tinh thần lạc quan là thái độ sống tích cực. Lạc quan là luôn suy nghĩ tích cực, cảm nhận được niềm vui, những điều ý nghĩa của cuộc sống. + Ý nghĩa: ` Lạc quan giúp con người sống vui vẻ hơn, tận hưởng được nhiều vẻ đẹp hơn của cuộc sống, giúp cho cuộc sống muôn màu sắc hơn. ` Lạc quan giúp ta dễ dàng vượt qua thử thách, khó khăn hơn; tạo năng lượng tích cực để dễ đi tới thành công hơn. ` Lối sống lạc quan tạo ra những mối quan hệ tốt đẹp, gần gũi, thân tình hơn, từ đó lan toả làm cho xã hội tốt đẹp hơn. ` Người lạc quan sẽ được được mọi người quý mến, trân trọng. ` Sống lạc quan giúp ta hoàn thiện bản thân hơn với nhiều phẩm chất tốt đẹp khác như tự tin, giàu ý chí, nghị lực + Lấy dẫn chứng và phân tích ngắn gọn. Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt mới mẻ. 0,5 Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng dược 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận về nhân vật Mị qua đoạn văn 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,5 - Cảm nhận nhân vật Mị trong đoạn văn c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau:
  4. * Giới thiệu khái quát về tác giả Tô Hoài, tác phẩm “Vợ chồng A Phủ” và vấn 0,5 đề nghị luận: nhân vật Mị trong đoạn văn Hướng dẫn chấm: Phần giới thiệu tác giả: 0,25 điểm; giới thiệu tác phẩm, vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. * Cảm nhận về nhân vật Mị: 2,5 - Hoàn cảnh: Sau những ngày tháng sống cuộc đời vô hồn, vô cảm như kiếp súc vật trong nhà thống lí, trong đêm tình mùa xuân, Mị thức tỉnh với những khát vọng tốt đẹp của ngày trước. - Diễn biến tâm trạng: sự thức tỉnh của khát vọng tình yêu, hạnh phúc trong Mị trong đêm tình mùa xuân: + Yếu tố tác động: hơi rượu ngày tết và tiếng sáo gọi bạn tình. + Diến biến tâm trạng: ` Mị nhớ về quá khứ tốt đẹp ngày trước: có tài thổi sáo, nhiều chàng trai yêu mến theo đuổi. ` Mị thấy mình còn trẻ và muốn đi chơi xuân-> nhận thức giá trị bản thân ` Nhưng Mị cũng nhận thức được nỗi đau khổ của mình trước thực tại phũ phàng nên muốn ăn lá ngón tự tử như một cách giải thoát. ` Song đang ở cao điểm của khát vọng tình yêu, hạnh phúc nên tiếng sáo vẫn dìu tâm hồn Mị đi theo những cuộc chơi, đám chơi ngày xuân. - Đặc sắc nghệ thuật: + Đặt nhân vật vào hoàn cảnh cụ thể (đêm tình mùa xuân) và những mâu thuẫn trong nội tâm để khắc họa nhân vật rõ nét. + Nghệ thuật miêu tả diễn biến tâm trạng sắc sảo, tinh tế giúp nhân vật hiện lên sinh động, sâu sắc; + Ngôn ngữ giàu sức gợi, nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn, Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắc: 2,0 điểm - 2,5 điểm. - Phân tích đầy đủ nhưng có ý chưa sâu hoặc phân tích sâu nhưng chưa thật đầy đủ: 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chung chung, sơ sài: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Mị là đại diện tiêu biểu cho nỗi thống khổ của người lao động nghèo vùng cao Tây Bắc, đặc biệt tiêu biểu cho vẻ đẹp và sức sống tiềm tàng của người dân nơi đây. - Qua hình tượng Mị trong đoạn văn, người đọc thấy được cái nhìn hiện thực sắc sảo, khẳng định ngòi bút nhân đạo sâu sắc và tài năng đặc biệt trong phân tích, miêu tả tâm lí nhân vật của nhà văn. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác, với thực tiễn đời sống để làm nổi bật vấn đề nghị luận; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc.
  5. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0