20 đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

docx 102 trang Hùng Thuận 21/05/2022 5960
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "20 đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docx20_de_thi_thu_thpt_quoc_gia_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2019.docx

Nội dung text: 20 đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2019-2020 (Có đáp án)

  1. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Tuổi trẻ là những năm tháng đẹp đẽ nhất của cuộc đời. Nhưng ai cũng ích kỉ, thiếu trách nhiệm thì đất nước sẽ rơi vào tay kẻ thù. c. Biết triển khai vấn đề nghị luận, vận dụng các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. * Giải thích: 0,25 - Những tuổi hai mươi: cách nói về tuổi trẻ nói chung, là khoảng thời gian thanh xuân quý giá chứ không phải nói về năm 20 tuổi một cách cụ thể); “ ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?: Nếu ai cũng ích kỉ, hẹp hòi, chăm lo cuộc sống của riêng mình, không có trách nhiệm với Tổ quốc thì Tố quốc sao có thể tồn tại? - Nội dung câu thơ: Nêu cao tinh thần, trách nhiệm của mỗi công dân (đặc biệt là thế hệ trẻ) trong cuộc kháng chiến chống Mĩ: Tự nguyện, sẵn sàng hi sinh tuổi trẻ của mình để bảo vệ non sông đất nước. * Bàn luận: Thí sinh có thể trình bày quan điểm cá nhân những cần hợp lí, thuyết phục, dưới đây là một hướng giải quyết: - “Những tuổi hai mươi làm sao không tiếc”: + Quãng thời gian đẹp đẽ nhưng ngắn ngủi, chỉ có một lần trong cuộc 0,25 đời con người. + Lứa tuổi có sức khỏe, nhiệt huyết, ước mơ, khát vọng có đầy đủ điều kiện để biến ước mơ thành hiện thực. -> Vì thế, đó là quãng thời gian ai cũng cần phải trân trọng. - Nhưng ai cũng tiếc tuổi hai mươi thì còn chi Tổ quốc?” + Mối quan hệ giữa cá nhân với tổ quốc/ đất nước: gắn bó không thể tách rời (khi tổ quốc lâm nguy, cuộc sống của cá nhân cũng bị ảnh 0,5 hưởng). Như vậy, mỗi cá nhân (tư cách công dân của đất nước) đều phải có trách nhiệm với tổ quốc/ đất nước (đặc biệt là thế hệ trẻ). + Để bảo vệ và dựng xây tổ quốc/ đất nước, mỗi cá nhân sống vượt lên Trang 42
  2. thói ích kỉ thông thường phải có sự chung tay cống hiến, hi sinh. + Tuổi 20 (tuổi trẻ) của mỗi người là thời điểm có khả năng cống hiến lớn nhất. -> Do đó, mỗi cá nhân phải biết cống hiến “những tuổi hai mươi” đẹp đẽ của mình cho Tổ quốc, quê hương. * Mở rộng: 0.25 - Tùy vào từng điều kiện và hoàn cảnh cụ thể để có sự cống hiến tốt nhất cho Tổ quốc. - Không chỉ trong thời điểm Tố quốc có chiến tranh, ngay cả khi thời bình, thế hệ trẻ cũng cần ý thức được vai trò và trách nhiệm của mình. - Phê phán những hành động vị kỉ của một bộ phận giới trẻ hiện nay (có thể nêu hậu quả của sự không ý thức đúng đắn về tuổi hai mươi) * Bài học nhận thức và hành động 0,25 - Nhận thức được vai trò, sứ mệnh của tuổi trẻ đối với Tổ quốc dù ở thời chiến hay thời bình. - Có những hành động cụ thể, thiết thực thể hiện tình yêu đối với Tổ quốc. d. Sáng tạo, chính tả, dùng từ, đặt câu: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể 0,25 hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 2 Phân tích hình tượng ông lái đò để làm rõ“thứ vàng mười đã qua 5,0 thử lửa” trong ý kiến: Tuỳ bút Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc, nơi ông đã khám phá ra chất vàng của thiên nhiên cùng “thứ vàng mười đã qua thử lửa” ở tâm hồn của những người lao động. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, kết 0,25 bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý, đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. Trang 43
  3. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình tượng ông lái đò 0,5 sông Đà trong cuộc sống lao động mới. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm: 0,5 - Nguyễn Tuân là một trong những nhà văn tài hoa, uyên bác bậc nhất của văn học Việt Nam hiện đại. Ông có phong cách nghệ thuật rất độc đáo. Nguyễn Tuân có sở trường về thể loại tùy bút. - Tùy bút “Người lái đò sông Đà” là một trong những tác phẩm đặc sắc kết tinh được phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân, được in trong tập “Sông Đà” (1960). Tác phẩm này là kết quả của một cuộc hành trình lớn mà Nguyễn Tuân tìm đến Tây Bắc để tìm kiếm “thứ vàng mười của thiên nhiên và thứ vàng mười của con người lao động đã qua thử lửa”. Ở tùy bút này, ngoài hình tượng dòng sông Đà, hình tượng ông lái đò cũng là một hình tượng đặc sắc mang dấu ấn phong cách Nguyễn Tuân. * Nêu nội dung ý kiến 0,25 - “Thứ vàng mười đã qua thử lửa” – từ dùng của Nguyễn Tuân – để chỉ vẻ đẹp tâm hồn của những con người lao động và chiến đấu trên vùng sông núi hùng vĩ và thơ mộng. - Ý kiến khẳng định thành công của Nguyễn Tuân trong việc khám phá và xây dựng vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong cuộc sống lao động bình dị. * Phân tích hình tượng nhân vật: 3,0 - Những nét khái quát: (không tên, tuổi, quê quán) 0,25 -> Ông lái đò được xây như một đại diện, một biểu tượng của nhân dân. Đó là một người lao động rất đỗi bình thường hoạt động trong một môi trường lao động khắc nghiệt, dữ dội. - “thứ vàng 10 đã qua thử lửa” của hình tượng: Lưu ý: học sinh có thể triển khai theo nhiều cách khác nhau: có thể kết Trang 44
  4. hợp phân tích các vẻ đẹp của hình tượng, có thể kết hợp phân tích nội dung và nghệ thuật. Song cần đảm bảo những ý sau: + Sự từng trải (ông làm nghề đò đã mười năm liền, trên sông Đà, ông 0,5 xuôi, ông ngược hơn một trăm lần rồi, chính tay ông giữ lái độ sáu chục lần ) + Mưu trí và dũng cảm để vượt qua những thử thách khắc nghiệt trong 1,0 cuộc sống lao động hàng ngày (phân tích cuộc chiến của ông lái đò với sông Đà qua 3 trùng vi thạch trận) + Nghệ sĩ tài hoa: Nhà văn trân trọng gọi là tay lái ra hoa (sự điêu 0,5 luyện trong nghề khi lái đò vượt qua 3 thạch trận); trí nhớ siêu phàm, nắm chắc các quy luật tất yếu của sông Đà và vì làm chủ được nó nên có tự do; phong thái nghệ sĩ sau cuộc chiến đấu với sông Đà). - Nhận xét chung: Ông lái đò mang những phẩm chất cao đẹp của 0,25 người lao động thời hiện đại mới: giản dị mà không kém phần hùng tráng, khỏe khoắn, cũng đầy mưu trí. Đó là những con người tự do, làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. - Đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Tuân: đặt 0.5 nhân vật vào tình huống đầy cam go, thử thách để nhân vật bộc lộ tình cách phẩm chất; phối hợp những thủ pháp tiêu biểu của các nghành nghệ thuật khác để miêu tả và kể chuyện, ngôn ngữ miêu tả tài hoa * Bình luận: 0,5 - Đánh giá mức độ hợp lí của ý kiến, có thể theo hướng: ý kiến xác đáng vì đã chỉ ra được nét đặc sắc và đóng góp của Nguyễn Tuân trong việc xây dựng hình tượng con người tiêu biểu cho cuộc sống lao động mới. - Từ đó thấy được sự thay đổi trong tư tưởng nghệ thuật của Nguyễn Tuân khi ông hướng ngòi bút khai thác vẻ đẹp con người trong cuộc sống hiện tại chứ không phải của thời quá khứ (như giai đoạn sáng tác trước Cách mạng tháng 8.1945) - Khái niệm tài hoa, nghệ sĩ trong sáng tác của Nguyễn Tuân có nghĩa Trang 45
  5. rộng, không cứ là những người làm thơ, viết văn mà cả những người làm nghề chẳng mấy liên quan tới nghệ thuật cũng được coi là nghệ sĩ, nếu việc làm của họ đạt đến trình độ tinh vi và siêu phàm. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn 0,25 đề nghị luận e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt 0,25 câu. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: I + II = 10, 00 điểm Lưu ý chung: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng hoặc phần thân bài ở câu hai phần làm căn chỉ viết một đoạn văn. 5. Cần trừ điểm đối với những lỗi về hành văn, ngữ pháp và chính tả. SỞ GD&ĐT THANH HOÁ KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG LẦN 1 (Đề thi có 02 trang) Môn: NGỮ VĂN Trang 46
  6. Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: TỰ SỰ Dù đục, dù trong con sông vẫn chảy Dù cao, dù thấp cây lá vẫn xanh Dù người phàm tục hay kẻ tu hành Đều phải sống từ những điều rất nhỏ. Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm? Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta Ai trong đời cũng có thể tiến xa Nếu có khả năng tự mình đứng dậy. Hạnh phúc cũng như bầu trời này vậy Đâu chỉ dành cho một riêng ai. (Lưu Quang Vũ) Câu 1. Xác định 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản trên. Câu 2. Anh/chị hiểu thế nào về ý nghĩa 2 câu thơ sau: "Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”. Câu 3. Theo anh/chị, vì sao tác giả nói rằng: "Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta” Câu 4. Thông điệp nào của văn bản trên có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? Trang 47
  7. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm): Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc hiểu: "Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm” Câu 2 (5,0 điểm): Có ý kiến cho rằng: với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc thì dù viết về vấn đề gì, thơ Tố Hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người. Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu). - Mình về mình có nhớ ta Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. Mình về mình có nhớ không Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn? - Tiếng ai tha thiết bên cồn Bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi Áo chàm đưa buổi phân li Cầm tay nhau biết nói gì hôm nay (Trích Việt Bắc – Tố Hữu, Ngữ văn 12 Tập 1, NXB GD, 2010, Tr 109) SỞ GD&ĐT THANH HOÁ HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THPT HÀ TRUNG KỲ THI THỬ THPT QUỐC GIA Môn: NGỮ VĂN A. YÊU CẦU CHUNG Trang 48
  8. - Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa - Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. B. YÊU CẦU CỤ THỂ: Phần Câu Ý Nội dung Điểm I ĐỌC – HIỂU 3,0 1 2 phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản 0,5 là: nghị luận và biểu cảm 2 Ý nghĩa 2 câu thơ: 0,75 "Đất ấp ôm cho muôn hạt nảy mầm Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng” “Đất” - nguồn sống, nguồn dinh dưỡng cho hạt nảy mầm. Nhưng đất không phải của riêng cho một hạt mầm nào. Cũng như cuộc sống trong cõi đời này không dành riêng cho một ai mà cho tất cả chúng ta. Hạnh phúc ở quanh ta nhưng không tự nhiên đến. Nếu muốn có cuộc sống tốt đẹp, muốn có hạnh phúc, tự mỗi người phải có suy nghĩ và hành động tích cực; phải nỗ lực vươn lên, như “Những chồi non tự vươn lên tìm ánh sáng”. 3 Tác giả cho rằng: 0,75 "Nếu tất cả đường đời đều trơn láng Chắc gì ta đã nhận ra ta” Bởi vì: “Đường đời trơn láng” tức là cuộc sống quá bằng phẳng, yên ổn, không có trở ngại, khó khăn. Con người không được đặt vào hoàn cảnh có vấn đề, có thách thức; không phải nỗ lực hết mình để vượt qua trở ngại, để chinh phục thử thách mới đến được đích. Khi đó con người không Trang 49
  9. có cơ hội để thể hiện mình nên cũng không khám phá và khẳng định được hết những gì mình có; không đánh giá hết ưu điểm cũng như nhược điểm của bản thân. Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn. 4 Học sinh có thể chọn một trong những thông điệp sau và 1,0 trình bày suy nghĩ thấm thía của bản thân về thông điệp ấy: - Dù là ai, làm gì, có địa vị xã hội thế nào cũng phải sống từ những điều rất nhỏ; biết nâng niu, trân trọng những cái nhỏ bé trong cuộc sống mới có được hạnh phúc lớn lao. - Con người có trải qua thử thách mới hiểu rõ chính mình và trưởng thành hơn. - Muốn có được hạnh phúc phải tự mình nỗ lực vươn lên. - Cuộc sống không phải lúc nào cũng như ta mong muốn, biết đòi hỏi nhưng cũng phải biết chấp nhận, biết nhìn đời bằng con mắt lạc quan, biết cho đi thì mới được nhận lại. II LÀM VĂN 7,0 1 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy 2,0 nghĩ của anh/chị về 2 câu thơ trong văn bản ở phần Đọc - hiểu: "Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó Sao ta không tròn ngay tự trong tâm” 1 - Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng 0,5 nhiều ngang trái, trớ trêu, oái oăm, thậm chí là xấu xa, tồi tệ. Vì bản chất cuộc đời là không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn chỉ là những điều tốt đẹp. Không nên đòi hỏi sự hoàn hảo. 2 Tâm: là tấm lòng, là tình cảm chân thành. “Tròn tự trong 0,5 Trang 50
  10. tâm”: là cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con người, tích cực, lạc quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào. 3 - Thói đời, con người thường hay chê bai, oán thán, cay cú, 0,5 hậm hực khi cuộc sống không được như mong muốn. Chính cái “chê” ấy nhiều khi khiến cuộc đời trở nên “méo mó” hơn trước mắt chúng ta. Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh. Đây là thái độ sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất công. Thái độ này sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội. 4 - Con người hoàn toàn có thể thay đổi cuộc sống chỉ cần 0,5 mỗi cá nhân chủ động, tích cực từ trong tâm. “Thiên đường” hay “địa ngục” đều do mình quyết định. Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống cho mỗi người trước cuộc đời. 2 Có ý kiến cho rằng: với giọng thơ tâm tình ngọt ngào, 5,0 tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc thì dù viết về vấn đề gì, thơ Tố Hữu vẫn luôn dễ đi vào lòng người. Anh, chị hãy làm sáng tỏ ý kiến trên qua 8 câu thơ đầu bài thơ Việt Bắc (Tố Hữu). 1 Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề cần 0,5 nghị luận: +) Tố Hữu, một trong những lá cờ đầu của nền thơ ca cách mạng Việt Nam. Thơ Tố Hữu gắn bó chặt chẽ với các chặng đường Cách mạng: gian khổ mà hào hùng, vẻ vang của dân tộc. +) Việt Bắc là một trong những thành tựu xuất sắc, kết tinh vẻ đẹp hồn thơ và phong cách nghệ thuật của Trang 51
  11. Tố Hữu. viết về cuộc chía tay lịch sử giữa những người cán bộ kháng chiến với quê hương cách mạng sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc thắng lợi. Bài thơ không chỉ chứa đựng nội dung sâu sắc mà còn có giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết cùng nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc, tạo nên một sức hấp dẫn rất riêng. Điều này đươc thể hiện rõ nét ở 8 câu thơ đầu tiên của thi phẩm. 2 Giải thích ý kiến: Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc là hai đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Nó được thể hiện rất rõ trong 8 câu đầu bài thơ Việt Bắc. +) Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết là giọng thủ thỉ 0,5 tâm tình; giọng của tình thương mến; đằm thắm, réo rắt, ngân nga, sâu lắng. Bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng, nói đến nghĩa tình cách mạng nhưng thi sĩ lại dùng giọng, lời của người yêu để trò chuyện, giãi bày tâm sự, cảm xúc. Nó tạo nên âm hưởng trữ tình sâu đậm cùa khúc hát ân tình. 0,5 +). Nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc * Thể thơ: Thể thơ lục bát được sử dụng nhuần nhuyễn, sáng tạo. * Kết cấu: theo lối đốì đáp giao duyên của nam nữ trong ca dao dân ca * Ngôn ngữ; dung dị, sử dụng cặp đại từ nhân xưng “mình - ta” linh hoạt. * Hình ảnh: gần gũi, quen thuộc, tự nhiên: Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn; áo chàm đưa buổi phân li, cầm tay nhau * Nhạc điệu: ngọt ngào, lắng sâu, da diết, được tạo bởi thể thơ lục bát với cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh rất nhịp Trang 52
  12. nhàng, hài hoà. 3 Chứng minh: - Bốn câu đầu là lời ướm hỏi của Việt Bắc: 1,0 +) Hai câu hỏi được láy đi, láy lại “Mình về mình có nhớ ta?”, “Mình về mình có nhớ không?” cho thấy một niềm day dứt khôn nguôi của kẻ ở. Hỏi và nhắc đến “mười lăm năm ấy” là quãng thời gian kháng chiến gian khổ, chiến khu Việt Bắc đã cưu mang, đùm bọc, chở che cho cán bộ, là căn cứ địa vững chắc của cách mạng. Hình ảnh “Nhìn cây nhớ núi, nhìn sông nhớ nguồn” ngầm gợi đạo lí thuỷ chung, truyền thống ân nghĩa. Đây không phải là những câu hỏi thông thường mà là lời của tình sâu nghĩa nặng. +) Nhịp thơ lục bát đều đặn, hài hoà tạo nên âm hưởng da diết, lắng sâu, xoáy vào lòng người đi. 1,0 - Bốn câu sau là nỗi niềm, tâm trạng của người cán bộ kháng chiến về xuôi: +) Trước nỗi niềm của kẻ ở, người đi im lặng trong trạng thái trữ tình sâu lắng để tri âm “tiếng ai” ngân nga, đồng vọng trong lòng mình. Sự hô ứng ngôn từ (“thiết tha”- “tha thiết”) đã tạo nên mạch ngầm đồng vọng của tiếng nói tri âm. Hình ảnh “cầm tay nhau” hàm chứa nhiều cảm xúc. +) Những từ láy “bâng khuâng”, “bồn chồn” đặt trong nhịp chẵn 4/4 và sự đối xứng của hình ảnh thơ “bâng khuâng trong dạ, bồn chồn bước đi”, diễn tả cảm xúc day dứt trong lòng người đi. +) Nhịp chẵn lục bát đang đều đặn 2/2/2, 4/4 bỗng đổi thành 3/3/2 ở câu cuối đoạn thơ “Cầm tay nhau biết nói gì hôm 0,25 nay ” rất phù hợp với việc diễn tả sự bối rối trong lòng người. - Kết cấu đối đáp, cách xưng hô mình - ta khiến cho cuộc 0,25 Trang 53
  13. chia tay giữa Việt Bắc và những người cán bộ kháng chiến giống như cuộc chia tay của một đôi bạn tình có nhiều gắn bó sâu sắc, lưu luyến bịn rịn không nỡ rời xa. - Ngôn ngữ quen thuộc, hình ảnh thơ gần gũi, lối diễn đạt dung dị khiến cho lời thơ như những lời thủ thỉ, tâm tình. Cách gieo vần, ngắt nhịp, hài thanh hài hoà tạo nên nhạc điệu ngân nga, réo rắt, da diết, lắng sâu. 4 Bình luận: Bài thơ nói chung, đoạn thơ nói riêng viết về 0,5 một sự kiện chính trị có ý nghĩa trọng đại, viết về nghĩa tình cách mạng nhưng với giọng thơ tâm tình ngọt ngào và nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc đã làm cho nó không hề khô khan mà ngược lại rất dễ đi vào lòng người, khơi dậy nhiều rung động sâu sắc cho độc giả. Cũng chính nhờ đặc điểm này mà Việt Bắc không chỉ là một bản hùng ca tráng lệ, nó còn là một bản tình ca tha thiết, sâu lắng, ngọt ngào. 5 Đánh giá chung: Giọng thơ tâm tình ngọt ngào, tha thiết và 0,5 nghệ thuật biểu hiện giàu tính dân tộc là đặc điểm nổi bật trong phong cách nghệ thuật thơ Tố Hữu. Nó không chỉ là giọng điệu riêng của thơ ông mà còn góp phần làm nên sức hấp dẫn đặc biệt cho loại thơ trữ tình chính trị. SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ THI THỬ KÌ THI THPT QUỐC GIA LẦN TRƯỜNG THPT ĐOÀN THƯỢNG 1 MÔN THI: NGỮ VĂN (Đề thi có 01 trang) (Thời gian làm bài: 120 phút) Trang 54
  14. I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Mong ước đầu tiên và lớn nhất của tôi là các con sẽ trở thành người tử tế, sau đó là cháu sẽ có một cuộc sống hạnh phúc. Sau này con có trở thành bất cứ ai trên cuộc đời này, làm bất cứ công việc gì thì cũng làm việc một cách tử tế, ứng xử với bản thân, với gia đình, bạn bè, những người xung quanh, với cộng đồng và thậm chí là với cả trái đất này một cách tử tế! Việc cháu tiếp tục học ở đâu, làm việc gì là tùy vào sở thích, niềm đam mê và năng lực của cháu. Tôi và gia đình hoàn toàn tôn trọng vào sự lựa chọn và quyết định của con mình. (Thạc sĩ Đinh Thị Thu Hoài – Giám đốc Trung tâm Đào tạo Kĩ năng sống Insight, mẹ của "cậu bé vàng" Đỗ Hải Nhật Minh trả lời phỏng vấn báo Giáo dục và Thời đại số 24 ngày 28-1-2017, trang 7) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng ở đoạn trích trên. Câu 2. Theo em, trình tự lập luận trong đoạn trích trên được trình bày theo phương pháp nào? (diễn dịch, quy nạp hay tổng-phân-hợp) Câu 3. Xác định nội dung cơ bản của đoạn trích? Câu 4. Là một người trẻ tuổi, anh/chị có tán đồng với mong ước về tương lai tuổi trẻ của vị phụ huynh thể hiện trong đoạn trích trên không? Vì sao? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc-hiểu: Sau này con có trở thành bất cứ ai trên cuộc đời này, làm bất cứ công việc gì thì cũng làm việc một cách tử tế, ứng xử với bản thân, với gia đình, bạn bè, những người xung quanh, với cộng đồng và thậm chí là với cả trái đất này một cách tử tế! Câu 2. (5,0 điểm) Tùy bút Sông Đà là thành quả nghệ thuật đẹp đẽ mà nhà văn Nguyễn Tuân đã thu hoạch được trong chuyến đi thực tế gian khổ và hào hứng tới miền Tây Bắc rộng lớn, xa xôi của Tổ quốc. Nơi đây, ông đã khám phá ra chất vàng của thiên nhiên cùng "thứ vàng mười đã qua thử lửa" ở tâm hồn của những người lao động. Trang 55
  15. Theo anh/chị, "thứ vàng mười đã qua thử lửa" ở nhân vật người lái đò trong tùy bút Người lái đò sông Đà của Nguyễn Tuân là gì? Hãy làm rõ điều đó qua những gì mà anh/chị đã biết. Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn I. ĐỌC - HIỂU (3,0 điểm) 1. Phương thức biểu đạt chính được sử dụng: nghị luận/phương thức nghị luận. 2. Trình tự lập luận trong đoạn trích được trình bày theo phương pháp tổng-phân-hợp. 3. Nội dung cơ bản của đoạn trích: Những lời tâm sự (chia sẻ) của một phụ huynh: mong con trở thành người tử tế. 4. HS nêu quan điểm cá nhân và có những lí giải thuyết phục, nhưng không thể không tán đồng. Vì đó là ý kiến đúng đắn, sâu sắc và có trách nhiệm. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về ý kiến: Sau này con có trở thành bất cứ ai trên cuộc đời này, làm bất cứ công việc gì thì cũng làm việc một cách tử tế, ứng xử với bản thân, với gia đình, bạn bè, những người xung quanh, với cộng đồng và thậm chí là với cả trái đất này một cách tử tế! a. Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. Vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. b. Yêu cầu về nội dung: * Giải thích - Tử tế: Đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi mà lệ thường phải có để được coi trọng, có lòng tốt trong đối xử. - Làm việc tử tế: + Việc tử tế: Không nhất thiết phải là những việc to tát, sang trọng mà có khi chỉ là những việc nhỏ bé, bình thường nhưng là những việc tốt, có ý nghĩa. + Cách làm tử tế: Có trách nhiệm đối với việc mình làm. Trang 56
  16. - Ứng xử tử tế: + Ứng xử có trách nhiệm, có văn hóa. + Trong mọi mối quan hệ, kể cả với bản thân, với trái đất. - Nội dung ý kiến: Sau này con có thể trở thành bất cứ ai (thành vĩ nhân hay chỉ là thường dân), có thể làm việc gì (việc lớn lao hay việc nhỏ bé) không quan trọng. Quan trọng là phải tử tế, làm việc tử tế, ứng xử tử tế. * Phân tích, bình luận - Nêu và phân tích những biểu hiện của việc tử tế và những người tử tế. - Tương lai là những gì sẽ diễn ra ở phía trước mà con người khó lường hết được. Vì vậy người ta thường lo lắng và chuẩn bị chu đáo hành trang cho tương lai. - Bằng kinh nghiệm của những người đi trước, trách nhiệm đối với thế hệ sau, mong ước trên của bậc phụ huynh là rất đáng trân trọng. Đó là ý kiến đúng đắn, sâu sắc và có trách nhiệm. + Trước hết, đáp ứng được thực tế: "ứng vạn biến" (có thể trở thành bất cứ ai, làm bất cứ việc gì). + Sau nữa nó đảm bảo được chân lí "dĩ bất biến", có thể giúp con người trưởng thành, vững vàng trong mọi tình huống thử thách (làm việc tử tế, ứng xử tử tế). Dù xét ở góc độ nào đi nữa thì làm việc tử tế, ứng xử tử tế vẫn phải là thước đo giá trị con người trong mọi thời đại. Nó phải được tôn vinh. (Thí sinh có thể có suy nghĩ khác nhưng không trái với tinh thần của câu nói, không trái với chuẩn mực đạo đức và pháp luật) * Bài học nhận thức và hành động Câu 2. (5,0 điểm) Viết bài nghị luận bàn về "thứ vàng mười đã qua thử lửa" ở nhân vật người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề nghị luận, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn, phần kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Về "thứ vàng mười đã qua thử lửa" ở nhân vật người lái đò trong tùy bút Người lái đò Sông Đà của Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trang 57
  17. - Giới thiệu hoàn cảnh ra đời, mục đích sáng tác tập tùy bút Sông Đà của Nguyễn Tuân; hình tượng người lái đò trong Người lái đò Sông Đà. - Giải thích ngắn gọn ý nghĩa của cụm từ "thứ vàng mười đã qua thử lửa": chữ dùng của Nguyễn Tuân để chỉ vẻ đẹp tâm hồn của những con người mới, đã lao động và chiến đấu trên vùng sông núi hùng vĩ và thơ mộng (Sông Đà) - Phân tích, chứng minh về vẻ đẹp tâm hồn của ông lái đò sông Đà: + Ông lái đò được xây dựng như là một đại diện, một biểu tượng của nhân dân (không chi tiết tên tuổi, quê quán). Đó là một người lao động rất đỗi bình thường, hoạt động trong một môi trường lao động khắc nghiệt, dữ dội. + Ông am hiểu đối tượng mà mình đang chinh phục: Ông hiểu tính nết con sông Đà "Lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy", ông thuộc tên từng cái thác, nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá, từng luồng sinh cửa tử nơi ải nước hiểm trở + Ông mưu trí và dũng cảm để vượt qua những thử thách khắc nghiệt trong cuộc sống lao động hằng ngày: Vượt qua những trùng vi thạch trận trên sông Đà một cách ngoạn mục, ông đò có phẩm chất của một người anh hùng trí dũng song toàn, của một nghệ sĩ cầm chèo vượt thác "tay lái ra hoa". + Ông có tâm hồn bình dị: Khi những kí ức về cuộc chiến "xèo xèo tan trong trí nhớ", nhà đò trở về với cuộc sống bình yên "đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ, cá dầm xanh, về những cái hầm cá, hang cá mùa khô ", "cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua". → Ông lái đò mang những phẩm chất cao đẹp của người lao động trong thời đại mới: giản dị mà không kém phần hùng tráng, khỏe khoắn và cũng đầy mưu trí. Đó là những con người tự do, làm chủ thiên nhiên, làm chủ cuộc đời. - Một vài nét đặc sắc trong nghệ thuật xây dựng nhân vật của Nguyễn Tuân: đặt nhân vật vào những tình huống đầy cam go, thử thách để nhân vật bộc lộ tính cách, phẩm chất; phối hợp những thủ pháp tiêu biểu của các loại hình nghệ thuật khác để miêu tả và kể chuyện d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận. e. Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. Trang 58
  18. SỞ GD&ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KTCL ÔN THI THPT QUỐC GIA LẦN 3 TRƯỜNG THPT NGÔ GIA TỰ MÔN: NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề. (Đề thi gồm 1 trang) PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: - Mình về thành thị xa xôi Nhà cao, còn thấy núi đồi nữa chăng? Trang 59
  19. Phố đông, còn nhớ bản làng Sáng đèn, còn nhớ mảnh trăng giữa rừng? Mình đi, ta hỏi thăm chừng Bao giờ Việt Bắc tưng bừng thêm vui? - Ðường về, đây đó gần thôi! Hôm nay rời bản về nơi thị thành Nhà cao chẳng khuất non xanh Phố đông, càng giục chân nhanh bước đường. Ngày mai về lại thôn hương Rừng xưa núi cũ yêu thương lại về Ngày mai rộn rã sơn khê Ngược xuôi tàu chạy, bốn bề lưới giăng. (Trích Việt Bắc - Thơ Tố Hữu – NXB Giáo dục 2003) Câu 1: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích là gì? Câu 2: Chỉ ra và nêu hiệu quả nghệ thuật của một biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích? Câu 3: Nêu kết cấu và tóm tắt nội dung của đoạn trích? Câu 4: Điều anh / chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên là gì? (Trình bày từ 5 đến 7 dòng) PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) Câu 1. (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh chị về lối sống tình nghĩa của con người được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu? Câu 2. (5,0 điểm) Nhận xét về giá trị hiện thực của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: Truyện là bức tranh chân thực về số phận đau khổ của đồng bào dân tộc miền núi dưới chế độ phong kiến chúa đất. Bằng việc phân tích tác phẩm, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết Thí sinh không sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ tên thí sinh: ; Số báo danh: Trang 60
  20. Đáp án đề thi thử THPT Quốc gia môn Ngữ văn I. LƯU Ý CHUNG: - Giám khảo cần nắm vững yêu cầu của Hướng dẫn chấm để đánh giá tổng quát bài làm của thí sinh, tránh cách chấm đếm ý cho điểm. - Do đặc trưng của bộ môn Ngữ văn nên giám khảo cần chủ động, linh hoạt trong việc vận dụng đáp án và thang điểm; khuyến khích những bài viết có tư duy khoa học, lập luận sắc sảo, có khả năng cảm thụ văn học và tính sáng tạo cao. - Sau khi chấm xong, điểm toàn bài làm tròn đến 0,25 điểm. II. ĐÁP ÁN PHẦN I: ĐỌC HIỂU (3,0 ĐIỂM) 1. Phương thức biểu đạt chính của đoạn thơ: Biểu cảm Trang 61
  21. 2. Đoạn trích sử dụng nhiều biện pháp tu từ, học sinh có thể chọn 1 biện pháp và nêu hiệu quả nghệ thuật của chúng (Chỉ ra cho 0,25đ, nêu hiệu quả nghệ thuật cho 0,5đ): - Câu hỏi tu từ (Mình về Chăng?/ Sáng đèn còn rừng/ Bao giờ vui?). Tác dụng: tạo ấn tượng đặc biệt cho đoạn thơ, nhắc nhở, khắc sâu trong lòng người ra đi những kỉ niệm với quê hương Việt Bắc. - Điệp ngữ + Lặp đi lặp lại cụm từ còn thấy, còn nhớ, tác dụng: nhấn mạnh, lay động tình cảm của người ra đi. + Lặp đi lặp lại từ ngày mai. Tác dụng: nhấn mạnh niềm tin, niềm hi vọng về một tương lai tươi sáng. 3. - Kết cấu đối đáp - Mượn lời đối đáp giữa kẻ ở, người đi, đoạn thơ gợi nhắc những kỉ niệm kháng chiến, bày tỏ tình cảm lưu luyến nhớ nhung tha thiết mặn nồng của người đi, kẻ ở, đồng thời khẳng định lối sống nghĩa tình, niềm tin vào một ngày mai tươi sáng. 4. Học sinh tự do bày tỏ điều mình tâm đắc nhất sau khi đọc đoạn thơ. Cần lí giải vì sao mình tâm đắc nhất điều đó, trình bày từ 5 đến 7 dòng, thuyết phục thì cho điểm tối đa, chưa thuyết phục giám khảo tùy mức độ để cho điểm. (ví dụ) PHẦN II: LÀM VĂN (7, 0 ĐIỂM) Câu 1. (2,0 điểm) Viết một đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh chị về lối sống tình nghĩa của con người được gợi ra từ đoạn trích ở phần Đọc hiểu? a. Đảm bảo hình thức đoạn văn nghị luận Có đủ mở đoạn, thân đoạn, kết đoạn. Mở đoạn: nêu được vấn đề. Thân đoạn: triển khai được vấn đề. Kết đoạn: kết luận được vấn đề. Đúng chính tả, dùng từ, đặt câu, viết có sáng tạo. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra bài học nhận thức và hành động. - Nghĩa tình: Là tình cảm thuỷ chung hợp với lẽ phải, với đạo lí làm người - Lối sống nghĩa tình là lối sống thủy chung, gắn bó keo sơn giữa con người với con người. - Sống có nghĩa có tình là một đạo lí truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam, một tiêu chuẩn để đánh giá phẩm chất đạo đức của con người. Trang 62
  22. - Lối sống nghĩa tình thể hiện ở thái độ sống trước sau như một, yêu thương, cảm thông, sẵn sàng chia ngọt sẻ bùi, sẵn sàng giúp đỡ nhau khi khó khăn hoạn nạn, luôn biết ơn, trân trọng sự giúp đỡ của người khác - Người sống không tình nghĩa, phản bội bè bạn, người thân, tổ quốc không biết yêu thương, trân trọng những người giúp đỡ mình, cho mình cuộc sống tốt đẹp sẽ bị cười chê, lên án. - Bài học nhận thức và hành động Câu 2. (5,0 điểm) Nhận xét về giá trị hiện thực của truyện ngắn Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, có ý kiến cho rằng: Truyện là bức tranh chân thực về số phận đau khổ của đồng bào dân tộc miền núi dưới chế độ phong kiến chúa đất. Bằng việc phân tích tác phẩm, hãy làm sáng tỏ ý kiến trên. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận Có đủ mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề. Thân bài triển khai được vấn đề. Kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận Bức tranh chân thực về số phận đau khổ của đồng bào dân tộc miền núi dưới chế độ phong kiến chúa đất. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Giới thiệu vài nét về tác giả, tác phẩm: + Tô Hoài là nhà văn nổi tiếng trên văn đàn từ trước năm 1945. Trong kháng chiến chống Pháp, ông đã có một số thành tựu xuất sắc, nhất là về đề tài miền núi.Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn làm nên tên tuổi của ông in trong tập Truyện Tây Bắc. + Giá trị hiện thực của truyện thế hiện tập chung ở việc tái hiện bức tranh chân thực về số phận đau khổ của đồng bào dân tộc miền núi dưới chế độ phong kiến chúa đất. - Giải thích ý kiến: + Giá trị hiện thực là khả năng tái hiện hiện thực của tác phẩm văn chương. Một tác phẩm có giá trị hiện thực khi miêu tả chân thực, đầy đủ, sinh động hiện thực cuộc sống, giúp người đọc có những hiểu biết sâu sắc về đối tượng mà nhà văn miêu tả. Trang 63
  23. + Ý kiến là lời đánh giá về một biểu hiện của giá trị hiện thực trong tác phẩm Vợ Chồng A Phủ, Tác phẩm miêu tả đầy đủ, chân thực số phận đau khổ, bất hạnh của đồng bào dân tộc miền núi dưới ách thống trị của bọn phong kiến chúa đất. - Phân tích – chứng minh: + Số phận đau khổ của cha mẹ Mị: Vì nghèo nên lấy nhau không có tiền phải vay nợ nhà thống lí, mẹ Mỵ chết vẫn chưa hết nợ. Cha Mỵ sống trong đau khổ vì con gái phải làm người ở(danh nghĩa là con dâu) để trả nợ thay mình. + Số phận đau khổ của Mỵ: Bị bắt làm con dâu gạt nợ. Bị bóc lột sức lao động tàn tệ. Bị đày đọa về tinh thần. Bị chà đạp lên nhân phẩm. => Sự đày đọa khiến Mỵ tê liệt khát vọng sống, tê liệt ý thức đấu tranh, sống như con rùa trong xó cửa, như cái xác không hồn + Số phận đau khổ của A Phủ: Sinh ra đã bất hạnh (Bố mẹ, anh em không còn ai, cả làng chết hết vì bệnh dịch, 10 tuổi bị đem bán xuống bản người Thái ) Lớn lên sống kiếp làm thuê, làm mướn, nghèo khó đến nỗi không có tiền cưới vợ. Bị đánh đập, tra tấn dã man, bị phạt vạ, trở thành người làm công trừ nợ cho nhà thống lí. Vì để hổ ăn thịt mất một con bò mà bị đánh, trói nhiều ngày, có thể sẽ bị chết. + Số phận đau khổ của những người dân khác: Nhiều người bị trói rồi bỏ quên đến chết. Có những người chưa già nhưng lưng đã còng rạp xuống. - Nghệ thuật thể hiện + Nghệ thuật xây dựng nhân vật độc đáo, mỗi nhân vật được khai thác từ những điểm nhìn khác nhau. + Miêu tả tâm lí sinh động. + Ngôn ngữ đậm chất miền núi, lối kể chuyện linh hoạt. - Đánh giá Trang 64
  24. + Miêu tả cuộc đời số phận của người lao động miền núi trước cách mạng tháng tám, Tô Hoài bày tỏ niềm yêu mến, cảm thông với những bất hạnh của họ. + Nhà văn còn cất lên tiếng nói lên án, tố cáo chế độ phong kiến chúa đất miền núi đã đày đọa con người, đẩy họ vào cảnh lầm than, bất hạnh. + Viết tác phẩm, nhà văn đưa người đọc đến với cuộc sống của đồng bào dân tộc, giúp người đọc cảm thông yêu mến những con người nơi đây, từ đó trân trọng những ước mơ, khát vọng, trân trọng sức sống tiềm tàng, khả năng tự giải phóng và tìm đến cách mạng của họ. d. Có cách diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu Đảm bảo đúng nguyên tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI KHẢO CHẤT LƯỢNG THANH HÓA KỲ THI THPT QUỐC GIA MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề (Đề thi gồm 01 trang) I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: Khi nói đến ước mơ của mỗi người thì điều đầu tiên cần phải xác định đó không phải là những mong ước viển vông mà chính là mục đích con người đặt ra và cố gắng phấn đấu để đạt đến trong cuộc đời mình. Đồng thời một yếu tố cũng hết sức quan trọng là cần phải xác định cách thức để đạt được mục đích đó, bởi không ai trong cuộc đời này lại không muốn đạt đến một điều gì đó. Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định“đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người. Có người đi đến ước mơ của mình bằng cách trung thực và trong sáng thông qua những nỗ lực tự thân tột cùng. Đây là những người có lòng tự trọng cao và biết dựa vào sức của chính mình, tin vào khả năng của chính mình và sự công bằng của xã hội. Đối với họ, mục tiêu chưa chắc là điều họ quan tâm, cái họ quan tâm hơn chính là phương thế để đạt đến mục tiêu trong cuộc sống. Chính vì vậy họ là những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận“tầm gửi”, trở thành công cụ trong tay người khác hay giao phó tương lai của mình cho người khác. Sở dĩ như thế là bởi họ chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến, đồng thời cũng là những người xem phương tiện quan trọng như mục tiêu của cuộc đời mình. Trang 65
  25. (Nguồn: Lê Minh Tiến, Đẳng cấp về nhân cách, Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Theo tác giả, điều gì sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người? Câu 3. Vì sao tác giả cho rằng: những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến. Câu 4. Từ đoạn trích trên, hãy rút ra bài học có ý nghĩa nhất đối với anh/chị? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người. Câu 2 (5,0 điểm) Nhà nghiên cứu Trần Đình Sử cho rằng: “Mị là nhân vật thành công bậc nhất trong văn xuôi đương đại Việt Nam. Nhà văn đã khắc họa được quá trình tâm lí biến hóa, ngẫu nhiên, bất ngờ mà vẫn nằm trong vòng tình lí của sự sống.” (Phân tích và bình giảng tác phẩm văn học lớp 12, NXB Giáo dục 1997). Anh/Chị hãy phân tích diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân ở tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) để làm sáng tỏ ý kiến trên. Trang 66
  26. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐỀ THI KHẢO CHẤT LƯỢNG THANH HÓA KỲ THI THPT QUỐC GIA MÔN THI: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề ĐÁP ÁN- THANG ĐIỂM (Đáp án gồm 04 trang) Phần Câu Nội dung Điểm Phần 1 Đọc hiểu 3,00 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,50 2 Điều sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người 0,50 là: phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người 3 Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân 1,00 phận “tầm gửi” chỉ tự hào với những gì do chính bản thân họ làm ra và đạt đến. Tác giả nói như vậy vì: - “Tầm gửi” là lối sống dựa dẫm vào người khác, là những người kém bản lĩnh, bất tài. - Những người không bao giờ chấp nhận sống trong thân phận “tầm gửi” là những người có lòng tự trọng, có ý thức về giá trị bản thân, luôn nỗ lực vươn lên để đạt được mục đích. 4 Thí sinh có thể rút ra bài học: 1,00 - Nỗ lực thực hiện ước mơ bằng chính khát vọng và khả năng của bản thân. - Tự tin, tự trọng làm nên giá trị con người Phần 2 Làm văn 7,00 1 Hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn 2,00 trích ở phần Đọc hiểu: Sự khác biệt chính là ở phương thức thực hiện, cách thức đạt đến ước mơ của mỗi người và điều này sẽ quyết định “đẳng cấp” về nhân cách của mỗi người. 1. Yêu cầu chung 0,25 - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết đoạn văn nghị luận xã hội khoảng 200 chữ - Đoạn văn có h×nh thøc rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả Trang 67
  27. - Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải có thái độ chân thành, nghiêm túc, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. 2. Yêu cầu cụ thể a. Giải thích - Ước mơ là mong muốn đến những điều tốt đẹp ở tương 0,50 lai. “Đẳng cấp” nhân cách chỉ mức độ cao về bản lĩnh, đạo đức, nhân cách của một con người. - Ý kiến khẳng định con đường, cách thức thực hiện ước mơ của mỗi người sẽ cho thấy bản lĩnh, đạo đức, lối sống và giá trị đích thực của người đó. b. Phân tích, bàn luận - Ước mơ có vai trò quan trọng trong cuộc sống con người. Nhờ có ước mơ con người có thể chinh phục tự 1,00 nhiên, tạo nên những thành tựu về khoa học và công nghệ. - Ước mơ hiện diện trong tất cả các lĩnh vực của cuộc sống, từ học tập, nghiên cứu khoa học, lao động sản xuất, quản lí xã hội - Thực tế cho thấy có nhiều cách thức để chinh phục, thực hiện những mong ước như tự thân, tương tác trí tuệ tập thể - Phê phán thói dựa dẫm, ỉ lại, thụ động, không có ước mơ, hoài bão c. Bài học - Sống có ước mơ và dám ước mơ - Tự trọng, tự tin khi thực hiện ước mơ của mình. 0,25 2 Phân tích diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân ở tác phẩm Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài) để 5,00 làm sáng tỏ ý kiến của nhà nghiên cứu Trần Đình Sử 1. Yêu cầu chung - Thí sinh biết kết hợp kiến thức và kĩ năng để viết bài văn nghị luận văn học - Bài viết có bố cục, kết cấu rõ ràng; lập luận thuyết phục; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả - Thí sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát tác phẩm, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận. 2. Yêu cầu cụ thể 2.1. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận (có đủ các phần Trang 68
  28. mở bài, thân bài, kết luận) 0,25 2.2. Xác định vấn đề cần nghị luận: Diễn biến tâm lí của Mị trong đêm tình mùa xuân 2.3. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; 0,50 thể hiện sự cảm nhận sâu sắc và vận dụng tốt các thao tác lập luận; có sự kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, cụ thể: a. Giới thiệu tác giả, tác phẩm - Nhà văn Tô Hoài có vị trí hết sức quan trọng trong nền văn học Việt Nam hiện đại, có nhiều trang viết hấp dẫn 0,50 về thiên nhiên, phong tục tập quán ở mọi miền đất nước. Ông đặc biệt thành công với mảng văn xuôi đề tài miền núi Tây Bắc. - Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ in trong Truyện Tây Bắc là kết quả của chuyến đi cùng bộ đội giải phóng Tây Bắc. Truyện phản ánh tinh thần đấu tranh chống áp bức của người dân Tây Bắc và thể hiện ngòi bút miêu tả tâm lí nhân vật tinh tế, sắc sảo của nhà văn. - Nhân vật Mị bị áp bức, bóc lột nặng nề nhưng trong tâm hồn vẫn tiềm tàng sức sống mãnh liệt, khi có cơ hội lại bùng lên mạnh mẽ. Trong đó, ông đã khắc họa rõ nét diễn biến tâm lí bất ngờ mà cũng rất hợp lí của Mị trong đêm tình mùa xuân. b. Giải thích ý kiến - Khắc họa: miêu tả cho nổi bật lên đối tượng - Quá trình tâm lí biến hóa, ngẫu nhiên, bất ngờ: diễn 0,50 biến tâm lí có sự thay đổi nhanh chóng, bất ngờ - Nằm trong vòng tình lí của sự sống: Phù hợp với quy luật phát triển tính cách con người trong cuộc sống. => Ý kiến đánh giá cao tài năng miêu tả tâm lí nhân vật của Tô Hoài. Đó là cách miêu tả chân thực, sinh động và làm nổi bật diễn biến tâm lí phức tạp nhưng hợp lí. c. Phân tích, chứng minh, bình luận ý kiến * Hoàn cảnh làm hồi sinh sức sống của Mị - Vẻ đẹp của núi rõng Tây Bắc vào xuân - Tiếng sáo gọi bạn yêu- âm thanh biểu tượng cho khát vọng tình yêu - Men rượu ngày xuân mà Mị đã lén uống 0,50 * Diến biến tâm trạng của Mị - Thoạt đầu, nghe thấy ngoài đầu núi lấp ló tiếng ai thổi sáo rủ bạn đi chơi, trong Mị có sự thay đổi tâm lí đầy bất ngờ. Cô không còn câm lặng lùi lũi như trước nữa. Cô đã Trang 69
  29. mở lòng ra đón nhận vẻ đẹp của màu xuân, nhẩm thầm 0,25 theo lời bài hát của người đang thổi sáo - Mị đã lén lấy hũ rượu, uống ừng ực từng bát như muốn nuốt đi những tủi hờn cay đắng, như nén lại những uất ức giận hờn. - Trong thoáng chốc, Mị đã quên đi hiện tại, Mị phơi phới sống lại quá khứ tươi đẹp với bao thổn thức, say mê mà cũng đầy tiếc nuối. Ngay sau đó, Mị trở lại ý thức rõ 0,25 hiện tại chua xót. - Mị tuyệt vọng và nghĩ đến nắm lá ngón, nếu có sẵn sẽ ăn cho chết ngay. Mị trở lại ý nghĩ của những ngày đầu 0,25 mới bị bắt về làm vợ A Sử. Muốn chết, tức là lòng ham sống, tình yêu đời đã trở lại. - Mị bắt đầu có sự thay đổi: lòng phơi phới trở lại, đột nhiên vui sướng. Mị thấy mình còn trẻ, còn tuổi xuân, còn khao khát tình yêu, hạnh phúc. 0,25 - Đỉnh điểm của sức sống mãnh liệt thể hiện sự thay đổi thật bất ngờ, quyết liệt: muốn đi chơi và chuẩn bị đi chơi. Mị xắn thêm mỡ bỏ vào đĩa đèn cho sáng. Mị chủ động thắp sáng cho căn buồng tăm tối của mình, khơi lên khát 0,25 vọng tự do, hạnh phúc. Mị với chiếc váy hoa - Bị A Sử trói vào cột mà Mị dường như không biết. Tâm hồn Mị vẫn bay bổng theo tiếng sáo và những lời ca tình 0,25 tứ. Mị vùng bước theo tiếng sáo, lại trở về hiện tại vì dây trói đau nhức. Mị không còn nghe thấy tiếng sáo nữa mà chỉ nghe tiếng chân ngựa đạp vào vách. Mị thổn thức nghĩ mình không bằng con ngựa. - Mị tỉnh dậy và nhớ lại câu chuyện người đàn bà bị 0,25 chồng trói đến chết trong căn nhà này liền cựa quậy xem mình còn sống hay đã chết. Mị sợ chết là biểu hiện của lòng ham sống. Sức sống trong Mị đã không lụi tàn. - Những thay đổi trong tâm trạng Mị bất ngờ nhưng hợp lí. Cô Mị vốn hồn nhiên, yêu đời nhưng rơi vào hoàn cảnh bất hạnh nên gần như bị chai sạn, tê liệt. Nhưng trong sâu thẳm tâm hồn Mị vẫn luôn âm ỉ ngọn lửa của 0,25 khát vọng sống, khát khao tình yêu, hạnh phúc. d. Đánh giá - Nhà văn thể hiện sự am hiểu sâu sắc tâm lí con người, phát hiện và miêu tả chân thực - Thể hiện giá trị nhân đạo của ngòi bút Tô Hoài: đồng cảm với thân phận khổ đau, niềm tin mãnh liệt vào sức 0,25 sống tiềm tàng của con người. Trang 70
  30. - Góp phần tạo chất thơ của Vợ chồng A Phủ 0,50 * Lưu ý: - Học sinh có thể trình bày theo bố cục khác nhưng vẫn đảm bảo tính logic thì giám khảo căn cứ vào bài làm cụ thể để cho điểm một cách hợp lí. - Đặc biệt khuyến khích những bài làm sáng tạo. ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN Thời gian: 120 phút (không kể thời gian giao đề) I . ĐỌC HIỂU (3 điểm) Đọc văn bản sau đây và trả lời các câu hỏi: Vị vua và những bông hoa Một ông vua nọ có tài chăm sóc những cây hoa và ông đang muốn tìm một người kế vị mình. Ông quyết định để những bông hoa quyết định, vì thế ông đưa cho tất cả mọi người mỗi người một hạt giống. Người nào trồng được những bông hoa đẹp nhất từ hạt giống này sẽ được lên ngôi. Một cô gái tên là Serena cũng muốn tham gia vào cuộc cạnh tranh để trồng được bông hoa đẹp nhất. Cô gieo hạt giống trong một cái chậu rất đẹp, chăm sóc nó rất kỹ càng, nhưng đợi mãi mà chẳng thấy hạt giống nảy mầm. Năm sau, cô thấy mọi người tụ tập tại cung điện với những chậu hoa rất đẹp. Serena rất thất vọng, nhưng vẫn tới cuộc tụ họp với chậu hoa trống rỗng. Nhà vua kiểm tra tất cả chậu hoa, rồi dừng lại ở chậu hoa của Serena. Ngài hỏi “Tại sao chậu hoa của cô không có gì?”. “Thưa điện hạ, tôi đã làm mọi thứ để nó lớn lên nhưng tôi đã thất bại”- cô gái trả lời. “Không, cô không thất bại. Những hạt giống mà ta đưa cho mọi người đều đã được nướng chín, vì thế chúng không thể nảy mầm. Ta không biết những bông hoa đẹp này ở đâu ra. Cô rất trung thực, vì thế cô xứng đáng có được vương miện. Cô sẽ là nữ hoàng của vương quốc này”. (Theo Quà tặng cuộc sống) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản? Trang 71
  31. Câu 2. Nêu nội dung chính của văn bản. Câu 3. Hãy giải thích vì sao cô Serena lại được nhà vua phong làm nữ hoàng? Câu 4. Anh/chị hãy rút ra bài học cho bản thân khi đọc xong câu chuyện trên. II. LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. ( 2 điểm) Hãy viết một văn bản ngắn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh/ chị về Tính trung thực của con người Câu 2. (5 điểm) Phân tích nhân vật Mị trong tác phẩm Vợ chồng A phủ của nhà văn Tô Hoài để làm sáng tỏ nhận định: “Từ đêm tình mùa xuân ở Hồng Ngài đến đêm cứu A Phủ là một hành trình tìm lại chính mình và sự giải thoát mình khỏi gông xiềng của cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu”. (Trích “Dạy học theo chuẩn kiến thức, kỹ năng môn Ngữ văn 12” trang 189) Hết HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ TỐT NGHIỆP THPT QUỐC GIA MÔN NGỮ VĂN ĐỌC HIỂU (3 điểm) Câu 1. Phương thức biểu đạt chính là phương thức tự sự. (0,5 đ) Câu 2. Nội dung: kể về việc một vị vua muốn lựa chọn người kế vị bằng cách thử lòng trung thực của mọi người từ những hạt giống hoa đã được nướng chín và chỉ có duy nhất cô gái có tên là Serena là người chiến thắng nhờ lòng trung thực của mình. Thông qua câu chuyện Vị vua và những bông hoa để khẳng định tính trung thực sẽ đem lại cho chúng ta những món quà bất ngờ. (1,0 đ) Câu 3. Cô Serena được phong là nữ hoàng vì cô đã rất trung thực khi trồng đúng hạt giống mà nhà vua cho. (0,5 đ) Câu 4. Con người cần phải sống trung thực, có lòng tin vào sự trung thực của bản thân. Có lòng trung thực , con người sẽ gặt được nhiều thành công trong cuộc sống. (1,0 đ) LÀM VĂN (7 điểm) Câu 1. (2 điểm) * Yêu cầu chung: Trang 72
  32. HS biết xây dựng bài nghị luận một vấn đề xã hội có kết cấu chặt chẽ; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, dựng đoạn * Yêu cầu cụ thể: a/ Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. (0,25 đ) b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Tính trung thực là phẩm chất tốt đẹp cần có ở mỗi con người.(0,25 đ) c/ Triển khai vấn đề nghị thành những luận điểm phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thác tác lập luận để trình bày các luận điểm, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Giải thích (0,5 đ) + Trung thực là lối sống thật thà, ngay thẳng; không gian dối, lừa gạt làm hại người khác để mưu lợi cho mình. + Không nhận những món lợi (vật chất, tinh thần) không phải do mình làm nên. + Can đảm nhận lỗi hoặc những hạn chế yếu kém của mình; dám phản ánh những vấn nạn của xã hội + Vì sao phải sống trung thực? Sống trung thực thì lòng sẽ được thanh thản, lương tâm trong sạch, hưởng được hạnh phúc cuộc sống; được nhiều người tin tưởng, kính trọng. - Bình luận (0,5 đ) + Trung thực là đức tính đáng quý ở con người cần được trân trọng, biểu dương + Phê phán những ai sống lừa gạt, kiếm tiền bằng cách nói dối lừa đảo. + Có những trường hợp đặc biệt, lòng trung thực nhường chỗ để thực hiện một điều cao cả hơn: đó là tình thương yêu. Ví dụ: bệnh nhân mắc bệnh hiểm nghèo mà bác sĩ vẫn nói tình hình sức khỏe tiến triển tốt để đem lại sự thanh thản cho bệnh nhân trong những giờ cuối cuộc đời + Sống trung thực giúp ta tin yêu con người, làm cho xã hội văn minh tiến bộ. - Bài học: Mỗi người cần rèn luyện cho mình đức tính trung thực.(0,25 đ) d/ Sáng tạo: Có những phát hiện mới mẻ, diễn đạt độc đáo. 0,25 đ) Câu 2. ( 5 điểm) * Yêu cầu chung: HS biết xây dựng bài nghị luận văn học phân tích tác phẩm văn xuôi có kết cấu chặt chẽ; diễn đạt mạch lạc; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp, dựng đoạn * Yêu cầu cụ thể: a/ Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận. (0,5 đ) b/ Xác định đúng vấn đề nghị luận: Sức sống tiềm tàng của Mị đã trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân và tiếp đến là hành động cắt dây trói cứu A Phủ là hành trình tìm lại chính mình và sự giải thoát mình khỏi gông xiềng của cường quyền bạo lực và thần quyền lạc hậu.(0,5 đ) c/ Triển khai vấn đề nghị thành những luận điểm phù hợp, có sự liên kết chặt chẽ, sử dụng tốt các thác tác lập luận để trình bày các luận điểm, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận. (0,5 đ) Trang 73
  33. - Mị đã bị bọn thống trị cường bạo (cha con thống lí Pá Tra) chà đạp làm cho biến đổi từ một cô gái trẻ đẹp, hồn nhiên yêu đời trở thành một người câm lặng, vô hồn. (0,5 đ) - Sức sống tiềm tàng mãnh liệt của Mị trỗi dậy trong đêm tình mùa xuân. Sự hồi sinh tâm hồn của Mị là sự tìm lại chính mình. Dù chưa đủ sức giúp Mị giải thoát khỏi gông xiềng, áp bức nhưng là điều kiện quan trọng để dẫn đến hành động, mạnh mẽ, táo bạo.(1,0 đ) - Tiếp đến là hành động cắt dây trói cứu A phủ và chạy theo A Phủ trốn khỏi Hồng Ngài là hành động tự giải thoát mình khỏi gông xiềng của cường quyền và thần quyền.(1,0 đ) - Đánh giá chung (0,5 đ) +Hành động của Mị được miêu tả tự nhiên, phù hợp với tính cách nhân vật. + Tư tưởng nhân đạo cao đẹp của nhà văn. d/ Sáng tạo: Có những phát hiện mới mẻ, diễn đạt độc đáo. (0,5 đ) Hết SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 TRƯỜNG THPT THANH MIỆN MÔN THI: NGỮ VĂN (Đề thi có 02 trang) (Thời gian làm bài: 120 phút) I. ĐỌC – HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: Một người bạn Phi-líp-pin gửi cho tôi cuốn sách mỏng. Tôi mở ra và nhìn thấy tựa đề “12 điều nhỏ bé mỗi người Phi-líp-pin có thể thực hiện để giúp ích Tổ quốc”. Tác giả - luật sư A-lếch-xan-đrơ L. Lác-xơn – chỉ là một thường dân, nhưng cuốn sách đã được khá nhiều nhân vật nổi tiếng của thế kỉ XX quan tâm và giới thiệu. Đọc cuốn sách này, tôi thật sự bị thu hút vì những điều đơn giản mà tác giả đã trình bày và biện giải. Hãy tuân thủ Luật Giao thông. Hãy tuân thủ luật pháp. Bạn có thể thắc mắc vì sao trong 12 điều nhỏ bé này, việc tuân thủ Luật Giao thông lại được đặt lên hàng đầu? Câu trả lời thật đơn giản. Luật Giao thông là những nguyên tắc giản đơn nhất trong nền pháp luật của một đất nước. Luật Giao thông hiện diện trong mọi mặt sinh hoạt của cuộc sống thường nhật, khi người dân phải ra đường. Chúng ta đối mặt với khoản luật này hằng ngày từ sáng Trang 74
  34. đến tối. Do đó, quyết định tuân thủ hay không tuân thủ Luật Giao thông chính là điều kiện để tạo ra một môi trường liên tục cho mọi người cố gắng và nỗ lực trong từng ngày. Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một thói quen, và dĩ nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước; từ đó, có thể xây dựng một thói quen văn hóa biết tôn trọng luật pháp của bất cứ công dân nào trong một đất nước văn minh. Đó là vì trật tự cũng giống như những bậc thang. Trước khi leo lên được bậc cao nhất, hãy bắt đầu bằng nấc thang thấp nhất, bởi lẽ “cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng phải bắt đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên” (trích châm ngôn của Lão Tử). (Theo báo điện tử Tuoitreonline, ngày 22-10-2007, Bài tập Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.92, 93) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích trên. Câu 2. Tại sao tác giả cho rằng “việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước”? Câu 3. Xác định và nêu tác dụng của phép tu từ cú pháp được sử dụng trong những câu văn sau: “Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông của chúng ta sẽ trở thành một thói quen, và dĩ nhiên, đó là thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Một ngày nào đó, việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước”. Câu 4. Theo anh/chị, làm thế nào để việc tuân thủ Luật Giao thông trở thành một thói quen văn hóa biết tôn trọng luật pháp? (Trình bày khoảng 5 đến 7 dòng) II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu trong đoạn trích ở phần Đọc hiểu: “Cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng phải bắt đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên”. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hình tượng người lái đò trong đoạn trích sau: Trang 75
  35. Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương, hai chân vẫn kẹp chặt lấy cuống lái, mặt méo bệch đi như cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hỗn chiến của nước của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo, vẫn nghe rõ tiếng chỉ huy ngắn gọn tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận vòng thứ nhất. Không một phút nghỉ tay nghỉ mắt, phải phá luôn vòng vây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá. Ông đã thuộc quy luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía tả ngạn sông. Vòng thứ hai này tăng thêm nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh lại bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạn. Cưỡi lên thác Sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ. Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá. Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy. Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bên bờ trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử. Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến. Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền. Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng cái cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa. Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó. Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được. Thế là hết thác. Dòng sông vặn mình vào một cái bến cát có hang lạnh. Sóng thác xèo xèo tan trong trí nhớ. Sông nước lại thanh bình. Đêm ấy nhà đò đốt lửa trong hang đá, nướng ống cơm lam và toàn bàn tán về cá anh vũ cá dầm xanh, về những cái hầm cá hang cá mùa khô nổ những tiếng to như mìn bộc phá rồi cá túa ra đầy tràn ruộng. Cũng chả thấy ai bàn thêm một lời nào về cuộc chiến thắng vừa qua nơi cửa ải nước đủ tướng dữ quân tợn vừa rồi. Cuộc sống của họ là ngày nào cũng chiến đấu với Sông Đà dữ dội, ngày nào cũng giành lấy cái sống từ tay những cái thác, nên nó cũng không có gì là hồi hộp đáng nhớ Họ nghĩ thế, lúc ngừng chèo. Trang 76
  36. (Trích Người lái đò Sông Đà – Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2016, tr.189, 190) Hết Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. SỞ GD&ĐT HẢI DƯƠNG ĐÁP ÁN – THANG ĐIỂM TRƯỜNG THPT THANH MIỆN ĐỀ THI THỬ THPT QUỐC GIA LẦN 1 MÔN THI: NGỮ VĂN Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. 0,50 2 Việc tuân thủ Luật Giao thông làm cho chúng ta dễ tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước vì: 0,25 - Luật Giao thông là những nguyên tắc giản đơn nhất trong nền pháp luật của một đất nước. 0,25 - Tuân thủ Luật Giao thông sẽ hình thành ở mỗi người thói quen tuân thủ chuẩn mực của quốc gia. Từ đó, dễ dàng tuân theo những điều luật phức tạp, khó khăn và quan trọng hơn trong luật pháp nhà nước. 3 - Phép tu từ: Phép lặp cú pháp (lặp kết cấu ngữ pháp). 0,50 - Tác dụng: Nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan trọng của việc tuân thủ 0,50 Luật Giao thông và bày tỏ niềm mong mỏi tha thiết vào ý thức chấp hành Luật Giao thông của người dân. 4 HS nêu những giải pháp theo quan điểm cá nhân nhưng cần phải 1,0 hợp lí và có sức thuyết phục. Trang 77
  37. (Có thể tập trung vào các giải pháp như: Tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức và ý thức của người dân. Tăng cường công tác điều hành, giám sát các hoạt động giao thông. Xử lí nghiêm minh các hành vi vi phạm luật giao thông.) II LÀM VĂN 7,0 1 Viết đoạn văn trình bày suy nghĩ về vấn đề: “Cuộc hành trình ngàn dặm nào cũng phải bắt đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu 2,0 tiên”. a. Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận: Có câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đảm bảo số lượng chữ phù hợp với 0,25 yêu cầu (khoảng 200 chữ), không quá dài hoặc quá ngắn. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Cuộc hành trình ngàn dặm 0,25 nào cũng phải bắt đầu bằng một bước đi nhỏ bé đầu tiên. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành một đoạn văn hoàn chỉnh, lôgic; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; rút ra được bài học cho bản thân. * Giải thích: - Hành trình ngàn dặm: đường đi dài (nghĩa đen), thành công lớn (nghĩa bóng). - Bước đi nhỏ bé: việc làm, hành động nhỏ bé, cụ thể. 0,25 - Nội dung câu châm ngôn: đúc kết một chân lí đơn giản, có tính quy luật: muốn có được thành công thì phải có bắt đầu; làm tốt việc nhỏ mới có được thành công lớn. * Phân tích - Bàn luận: 0,75 HS có thể trình bày quan điểm cá nhân nhưng cần hợp lí, thuyết phục. Dưới đây là một hướng giải quyết: - Phân tích biểu hiện: Trong đời sống tự nhiên, cũng như xã hội của con người, những điều lớn lao đều được tạo ra bởi những gì nhỏ bé: biển cả mênh mông được tạo ra từ vô số giọt nước; cây đại thụ trưởng thành từ Trang 78
  38. hạt mầm; kì tích của nhân loại có được nhờ những nỗ lực từng bước của con người - Bàn luận: + Khẳng định tính đúng đắn của câu châm ngôn: Tất cả mọi điều vĩ đại trên thế giới này đều bắt đầu từ những thứ nhỏ bé ở đâu đó, ở một khoảnh khắc nào đó trong quá khứ. Thực tế cho thấy chẳng mấy ai hoàn thành việc lớn trong đời khi cứ ngồi một chỗ, chẳng làm gì cả. Những người thành đạt là người luôn làm việc, luôn hành động. + Không phải cứ “bước đi” là sẽ vượt được “hành trình ngàn dặm” (tức là có được thành công) nhưng muốn thành công thì nhất thiết phải có những “bước đi nhỏ bé đầu tiên”. + Việc làm, hành động có thể dẫn đến thành công hay thất bại song điều quan trọng là phải biết rút ra những bài học kinh nghiệm từ những thành công hay thất bại đó. + Trong cuộc sống có những người biết ước mơ, dám nghĩ, dám làm và đi đến đích của cuộc hành trình rất đáng ngợi ca; bên cạnh đó, cũng cần phê phán những người không làm gì cả, không đi một bước nào hết, vì thế, không có được thành công thực sự. * Bài học nhận thức và hành động: Cần làm tốt việc nhỏ để có được thành công lớn; bắt đầu những 0,25 điều lớn lao bằng những bước đi vững chắc đầu tiên. d. Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề 0,25 nghị luận; đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 2 Cảm nhận về hình tượng người lái đò trong đoạn trích 5,0 “Người lái đò sông Đà” a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai 0,25 được vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Những phẩm chất đẹp đẽ 0,50 Trang 79
  39. của người lái đò trong cuộc vượt thác nước sông Đà. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; bám sát đoạn trích. * Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, đoạn trích: - Nguyễn Tuân là nhà văn lớn, có phong cách độc đáo. Nhân vật của ông, dù ở lĩnh vực nào, cũng luôn hiện lên trong vẻ đẹp tài hoa nghệ sĩ. - “Người lái đò sông Đà” là tác phẩm kết tinh những thành tựu nghệ thuật của Nguyễn Tuân sau Cách mạng, là đỉnh cao của thể 0,25 tùy bút. Thông qua việc khắc họa thành công hình tượng người lái đò sông Đà, nhà văn đã khẳng định, ngợi ca “thứ vàng mười đã qua thử lửa” trong tâm hồn những người lao động ở Tây Bắc. - Vẻ đẹp của hình tượng người lái đò được thể hiện tập trung qua cuộc vượt thác (đoạn trích). * Cảm nhận về hình tượng người lái đò trong đoạn trích : - Bối cảnh, tình huống xuất hiện nhân vật: Nhà văn đã đặt nhân vật vào một cuộc vượt thác. Con sông Đà 0,25 hung bạo, ác hiểm bày “trùng vi thạch trận” ba vòng, dụ thuyền đối phương - Vẻ đẹp trí dũng, tài hoa của nhân vật: + Ở vòng vây thứ nhất: người lái đò hiện lên với bản lĩnh dũng cảm phi thường. Mặc dù bị sóng thác đánh miếng đòn hiểm độc nhất nhưng ông đò vẫn cố nén vết thương , vẫn tỉnh táo chỉ huy con thuyền sáu bơi chèo để giành chiến thắng. 1,50 + Ở vòng vây thứ hai: : người lái đò hiện lên với trí nhớ siêu phàm, kinh nghiệm dày dạn và hết sức tài hoa. Ông nhớ mặt từng hòn đá lòng sông và “nắm chắc binh pháp của thần sông thần đá”. Từng động tác lái đò của ông vô cùng chuẩn xác, dứt khoát, khéo léo và tài hoa: lái miết một đường chéo, tránh, rảo, đè sấn, Trang 80
  40. chặt đôi + Ở vòng vây thứ ba: nhân vật hiện lên với sự tài hoa, khéo léo và sức mạnh thể lực đáng ngưỡng mộ. Ông đã điều khiển con thuyền với tốc độ “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước”; mọi động tác của ông đều đạt tới sự chính xác tuyệt đối. - Vẻ đẹp bình dị, khiêm tốn của nhân vật: + Sau cuộc chiến đấu ác liệt với sóng nước, ghềnh thác sông Đà, người lái đò lại trở về với những sinh hoạt bình dị: đốt lửa trong 0,50 hang đá, nướng ống cơm lam, bàn tán về cá anh vũ + Dù là người chiến thắng giòn giã, nhưng người lái đò không có một lời bàn về chiến thắng vừa qua. - Nghệ thuật khắc họa nhân vật: + Nhịp điệu câu văn mạnh mẽ như cao trào của một bản hùng ca 0,50 + Cách kể chuyện hấp dẫn, đầy kịch tính + Ngôn ngữ điêu luyện, thể hiện sự uyên bác (huy động ngôn ngữ và kiến thức thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau trong đời sống). * Đánh giá chung: - Hình tượng người lái đò sông Đà đã thể hiện rõ phong cách nghệ thuật của Nguyễn Tuân: luôn quan sát và miêu tả con người ở phương diện tài hoa, nghệ sĩ. 0,50 - Qua hình tượng người lái đò, nhà văn muốn khẳng định: người anh hùng không chỉ có trong chiến đấu mà còn có trong cuộc sống lao động thường ngày. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc 0,50 về vấn đề nghị luận. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, 0,25 đặt câu. Trang 81
  41. SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC ĐỀ KSCL ÔN THI TNPT QUỐC GIA LẦN 3 - LỚP 12 TRƯỜNG THPT YÊN LẠC ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN Thời gian làm bài 120 phút; Không kể thời gian phát đề (Đề thi có 02 trang) PHẦN I: ĐỌC – HIỂU (2,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu từ câu 1 đến câu 4: (1) “Lấy chủ đề về cuộc khủng hoảng di cư nghiêm trọng nhất tại châu Âu kể từ sau Thế chiến II, bộ phim tài liệu Hành trình của sự sống và cái chết thể hiện một cách chân thực nhất, cận cảnh nhất, khách quan nhất về cuộc sống của những người dân tị nạn ở Trung Đông. Song song với đó, theo chân những dòng người di cư, bộ phim còn giúp khán giả chứng kiến sự khốc liệt, tội ác tột cùng của chiến tranh. (2) Câu chuyện của Hành trình của sự sống và cái chết bắt đầu bằng giọng hát của những đứa trẻ tại một trại tị nạn gần biên giới Libăng và Syria - “Thiên đường, thiên đường, thiên đường. Quê hương em là thiên đường”. Hình ảnh những đứa trẻ vô tội bị đói, lạnh và bệnh tật dưới thời tiết 0 độ song vẫn hồn nhiên nở nụ cười được nhắc lại nhiều lần trong hơn 40 phút của bộ phim. Ở đó, mỗi đứa trẻ có một số phận, một hành trình gian nan khác nhau để đến với miền đất hứa nhưng điểm chung giữa chúng là khát vọng được sống trong bình yên, có đồ ăn và áo ấm. Những hình ảnh ấy có lẽ sẽ khiến nhiều người không thể quên, thậm chí bị ám ảnh. (3) Không chỉ khắc họa chân thực cuộc sống của những người di cư, bộ phim còn trả lời một phần câu hỏi - Tại sao những người tị nạn phải rời bỏ quê hương, để tìm đến cuộc sống khổ cực cùng tận và cả những cái chết oan uổng trên nẻo đường tìm về miền đất hứa?. Câu trả lời cho câu hỏi này chỉ đơn giản là bởi nỗi sợ hãi, ám ảnh với chiến tranh và IS, là mơ ước về một cuộc sống thoát khỏi những cơn ác mộng đến hàng đêm. (Lời bình của phim tài liệu “Hành trình của sự sống và cái chết” - VTV đặc biệt, tháng 12/2015). Câu 1. Những thông tin người xem có thể thu thập được khi xem bộ phim tài liệu “Hành trình của sự sống và cái chết” (VTV đặc biệt, tháng 12/2015). Câu 2. Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? Câu 3. Trong đoạn (2), người viết đã sử dụng các phép liên kết nào? Tác dụng của các phép liên kết ấy? Trang 82
  42. Câu 4. Câu hát của những đứa trẻ trong trại tị nạn “Thiên đường, thiên đường. Quê hương em là thiên đường” gợi cho anh (chị) suy nghĩ gì? Trình bày trong khoảng 7-10 dòng? PHẦN II: LÀM VĂN (7,0 ĐIỂM) Câu 1 (2,0 điểm). Viết đoạn văn(khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh chị về Hòa bình. Câu 2 (5,0 điểm). Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp của hai đoạn thơ sau: “Rải rác biên cương mồ viễn xứ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh Áo bào thay chiếu anh về đất Sông Mã gầm lên khúc độc hành.” (Tây Tiến- Quang Dũng, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) “Tây Ban Nha hát nghêu ngao bỗng kinh hoàng áo choàng bê bết đỏ Lorca bị điệu về bãi bắn chàng đi như người mộng du.” (Đàn ghi ta của Lorca– Thanh Thảo, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) ___HẾT___ Học sinh không được sử dụng tài liệu; Giám thị coi thi không giải thích gì thêm. SỞ GD & ĐT VĨNH PHÚC HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI KSCL LẦN 3 - LỚP 12 TRƯỜNG THPT YÊN LẠC MÔN: NGỮ VĂN HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm I 1 Câu 1: Những thông tin người xem có thể thu thập khi xem bộ 1,0 Trang 83
  43. phim tài liệu “Hành trình của sự sống và cái chết” là: Cuộc sống của những người dân tị nạn ở Trung Đông; sự khốc liệt, tộiác tột cùng của chiến tranh và nguyên nhân vì sao những người tị nạn phải rời bỏ quê hương của mình . - Điểm 1,0: Nêu đầy đủ thông tin như trên - Điểm 0,5: Trả lời ½ ý trên (cuộc sống của người dân tị nạn hoặc tội ác của chiến tranh) Câu 2: Phương thức biểu đạt chính của đoạn trích: Thuyết 0,5 minh Câu 3: Trong đoạn (2), người viết đã sử dụng phép lặp “những 1,0 đứa trẻ”; phép thế “ở đó”, “những hình ảnh ấy”. Tác dụng: Tô đậm hình ảnh đáng thương của trẻ em trong trại tị nạn, câu văn ám ảnh, sinh động. - Điểm 1,0: Trả lời đúng 02 phép liên kết trên và nêu tác dụng của chúng. - Điểm 0,5: Trả lời đúng 01 phép liên kết và nêu tác dụng hoặc trả lời 2 phép liên kết mà không nêu tác dụng. - Điểm 0: Trả lời sai hoặc không trả lời Câu 4: Câu hát của những đứa trẻ trong trại tị nạn cho thấy: 0,5 Với chúng, quê hương là nơi đẹp đẽ,nơi có những điều tốt lành, hạnh phúc và mơ ước. Vậy mà chúng phải rời bỏ quê hương để cùng người lớn di cư tìm đến cuộc sống khổ cực. Câu hát cũng chính là lời tố cáo chiến tranh, IS đã đẩy con người, nhất là trẻ em, những nạn nhân đáng thương đến tình cảnh khổ sở. - Điểm 0,5: Nêu đúng ý trên - Điểm 0: Trả lời sai, chung chung, sơ sài hoặc không trả lời 1 Viết đoạn văn (khoảng 200 từ) trình bày suy nghĩ của anh chị về Hòa bình. Đảm bảo các ý: - Khái niệm: Hòa bình là trạng thái an toàn của một vùng lãnh 0,5 Trang 84
  44. thổ. Ở đó không có sự can thiệp tiêu cực của vũ lực, vũ khí để tranh chấp quyền lợi về mọi mặt, con người có thể sống vui vẻ, bình yên. - Hòa bình là vấn đề toàn cầu, không chỉ là vấn đề của 1 quốc 0,5 gia, càng không phải vấn đề cá nhân. Vì vậy yêu cầu mọi người phải chung tay xây dựng hòa bình. - Hòa bình là một giá trị sống tích cực nhân loại luôn hướng tới. Chủ nhân của giải Nobel Hòa bình năm 2014 là một cô gái 17 0,5 tuổi người Ấn Đọ đã nói: “Mục tiêu của tôi không phải là giải Nobel hòa bình. Mục tiêu của tôi là hòa bình và mọi trẻ em được đi học”. 0,5 - Là những thanh niên được mệnh danh là chủ nhân tương lai của đất nước, ngoài nhiệm vụ học tập, còn phải xây dựng lí tưởng sống lành mạnh, tốt đẹp, biết yêu chuộng hòa bình. Tránh xa, phản kháng lối sống bạo lực để hướng tới một xã hội tốt đẹp, văn minh. II 2 Cảm nhận của anh/chị về vẻ đẹp riêng của hai đoạn thơ sau: 5,0 Rải rác biên cương khúc độc hành (Tây Tiến - Quang Dũng, Ngữ văn 12,Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) Tây Ban Nha chàng đi như người mộng du (Đàn ghi ta của Lorca – Thanh Thảo, Ngữ văn 12,Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, 0,25 thân bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề gồm nhiều ý/ đoạn văn, kết bài kết luận được vấn đề. Đảm bảo quy tắc chính tả, câu, từ. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: So sánh làm nổi bật 0,5 vẻ đẹp phong cách riêng (nội dung và nghệ thuật) của hai đoạn trích. Trang 85
  45. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận 4,0 dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng Giới thiệu về tác giả, tác phẩm; 0,5 * Phân tích vẻ đẹp nội dung và nghệ thuật của hai đoạn trích: - Đoạn trích trong bài Tây tiến – Quang Dũng: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần 1,0 làm nổi bật được: + Quang Dũng không hề che dấu sự khốc liệt của chiến tranh, những mất mát hi sinh của người lính cái chết gợi lên sự bi thương (Rải rác biên cương mồ viễn xứ). + Câu thơ Chiến trường đi chẳng tiếc đời xanh khẳng định mạnh mẽ khí phách của tuổi trẻ, không chỉ tự nguyện chấp nhận mà còn vượt lên cái chết, sẵn sàng hiến dâng cả tuổi thanh xuân cho nghĩa lớn của dân tộc. Đó là dũng khí tinh thần và hành động cao đẹp của người lính Tây Tiến. Tư thế ra trận, lý tưởng lên đường hào hùng mà bi tráng. + Tác giả đã dùng từ Hán Việt, ngôn ngữ trang trọng (Biên cương, viễn xứ, áo bào, về đất, khúc độc hành) để diễn đạt sự đau đớn tiếc thương, tiễn biệt xen lẫn tự hào ngợi ca qua hình ảnh thiên nhiên Tây Bắc nói thay cho cả dân tộc. Sự hi sinh của người lính được cảm nhận và miêu tả một cách thấm thía bằng cảm hứng bi tráng. Cái chết hợp trời đất và lòng người nên thiêng liêng và bất tử. + Nghệ thuật: bút pháp miêu tả lãng mạn kết hợp với bi tráng, nghệ thuật sử dụng ngôn từ hình ảnh đặc sắc độc đáo, phối hợp thanh điệu, biểu đạt thành công nội dung. - Đoạn trích trong bài Đàn ghi ta của Lorca - Thanh Thảo: Thí sinh có thể trình bày theo những cách khác nhau, nhưng cần 1,0 làm nổi bật được: Trang 86
  46. + Hình ảnh Lorca bị hành hình được miêu tả khốc liệt đầy đủ qua nghệ thuật hoán dụ áo choàng bê bết đỏ, trực tiếp điệu về bãi bắn tái hiện giây phút bi phẫn nhất cái chết của Lorca. Đó là khi ông bị bọn phát xít Phrăngcô giết, ném xác Lorca xuống giếng để phi tang. Tội ác của các thế lực tàn bạo là kẻ thù đối nghịch của cái đẹp gây nên nỗi kinh hoàng trong lòng người. + Hình ảnh áo choàng bê bết đỏ gợi liên tưởng tới Tây Ban Nha như một đấu trường khổng lồ. Đó là cuộc đấu quyết tử giữa một bên là khát vọng dân chủ của người chiến sĩ Lor-ca và nền chính trị độc tài thân Phát xít; giữa người nghệ sĩ mang khát vọng cách tân nghệ thuật với sự bảo thủ của nền nghệ thuật già nua. + Tây Ban Nha - hát nghêu ngao, như người mộng du gợi tư thế cái chết bi tráng Lorca, một cách siêu thoát, chập chờn bước vào cõi tử coi thường mọi đau đớn của người nghệ sĩ yêu tự do, vừa gợi được tính chất quyết liệt trong cuộc đấu tranh giữa ánh sáng - bóng tối, chính - tà, cũ - mới trong nền chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha thời đó. + Từ “bỗng kinh hoàng” là một sự đổ vỡ ghê gớm. Báo chí Tây Ban Nha nói vụ giết Lor-ca vẫn là một trong những vết thương chưa lành ở Tây Ban Nha. Tây Ban Nha trở nên kinh hoàng khi nghe tin Lorca bị giết hại. Và gợi đau xót căm phẫn ở lòng người. + Nghệ thuật: thể thơ tự do mang phong cách tượng trưng, siêu thực, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, giữa thơ và nhạc, giữa màu sắc thơ viếng phương Đông và chất bi tráng trong nhạc giao hưởng phương Tây, hình ảnh thơ lạ hoá, áo hoá * Chỉ ra điểm tương đồng và khác biệt của hai đoạn trích để thấy được vẻ đẹp phong cách riêng của mỗi đoạn: Thí sinh có thể diễn đạt theo những cách khác nhau, nhưng cần làm nổi bật Trang 87
  47. được: - Sự tương đồng: Đều viết về những cái chết của những con người tài năng, yêu tự do, yêu đất nước, tiên phong mở đường cho lí tưởng mang vẻ đẹp bi tráng, hào hùng vượt lên trên hiện thực khốc liệt, bi thảm, nhưng mỗi tác gỉa lại có cái nhìn, cảm xúc và biểu đạt riêng. - Sự khác biệt: 0,5 + Sự hi sinh, cái chết trong Tây Tiến của Quang Dũng được miêu tả gián tiếp qua hình ảnh (nấm mộ viễn xứ) và ngôn ngữ (về đất). Cái chết không đơn lẻ mà là sự hi sinh bi tráng chung của người lính Tây Tiến qua bức tượng đài tập thể tạo nên khúc tráng ca, mang dấu ấn sử thi của một dân tộc anh hùng. Cảm 0,75 hứng lãng mạn khiến cách nhìn cái chết của những người lính vừa có chất khốc liệt trong cuộc chiến sinh tử nhưng lại chói ngời vẻ đẹp lí tưởng, khí phách, lí tưởng mang dáng dấp của những tráng sĩ thủa xưa. Nghệ thuật chủ đạo là bút pháp lãng mạn kết hợp với bi tráng, sử dụng ngôn từ hình ảnh đặc sắc độc đáo, giàu tính nhạc và hội họa. + Sự hi sinh, cái chết trong Đàn ghi ta của Lorca của Thanh Thảo miêu tả trực tiếp qua hình ảnh áo choàng bê bết đỏ, điệu về bãi bắn. Cái chết, sự hi sinh của Lorca đơn độc lẻ loi một mình tạo nên vẻ đẹp của con người mở đường tiên phong trong cuộc đấu tranh giữa ánh sáng - bóng tối, chính - tà, cũ - mới trong nền chính trị và nghệ thuật Tây Ban Nha thời đó nói riêng, cho sự tiến bộ nhân loại, cho nghệ thuật nói chung. Với thể thơ tự do mang phong cách tượng trưng, siêu thực, kết hợp giữa tự sự và trữ tình, giữa thơ và nhạc, giữa màu sắc thơ viếng phương Đông và chất bi tráng trong nhạc giao hưởng phương Tây, hình ảnh thơ lạ hoá, ảo hoá tạo nên dấu ấn riêng của 0,25 đoạn thơ. Trang 88
  48. - Lí giải: Thí sinh đưa ra sự lí giải về điểm tương đồng, khác biệt và đánh giá vị trí của tác giả và tác phẩm với nền văn học. Thí sinh có thể có những cảm nhận và diễn đạt khác nhưng phải hợp lí, thuyết phục. d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu 0,25 sắc về vấn đề nghị luận. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH KỲ THI THPT QUỐC GIA TRƯỜNG THPT SỐ 3 AN NHƠN Bài thi môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dƯới: THỜI GIAN LÀ VÀNG Ngạn ngữ có câu: Thời gian là vàng. Nhưng vàng thì mua được mà thời gian không mua được. Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá. Thật vậy, thời gian là sự sống. Bạn vào bệnh viện mà xem, người bệnh nặng, nếu kịp thời chạy chữa thì sống, để chậm là chết. Thời gian là thắng lợi. Bạn hỏi các anh bộ đội mà xem, trong chiến đấu, biết nắm thời cơ, đánh địch đúng lúc là thắng lợi, để mất thời cơ là thất bại. Thời gian là tiền. Trong kinh doanh, sản xuất hàng hóa đúng lúc là lãi, không đúng lúc là lỗ. Thời gian là tri thức. Phải thường xuyên học tập thì mới giỏi. Học ngoại ngữ mà bữa đực, bữa cái, thiếu kiên trì, thì học mấy cũng không giỏi được. Thế mới biết, nếu biết tận dụng thời gian thì làm được bao nhiêu điều cho bản thân và cho xã hội. Bỏ phí thời gian thì có hại và về sau hối tiếc cũng không kịp. (Phương Liên - Ngữ văn 9, Tập hai, NXB Giáo dục, 2005, tr. 36 - 37) Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong văn bản. (0,5 điểm) Trang 89
  49. Câu 2. Theo tác giả, thời gian có những giá trị nào? (0,5 điểm) Câu 3. Chỉ ra tác dụng của phép điệp được sử dụng trong văn bản. (1,0 điểm) Câu 4. Từ ý nghĩa được gợi ra từ văn bản, anh/chị tâm đắc nhất với giá trị thời gian nào? (1,0 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến được nêu ở phần Đọc hiểu: “Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá”. Câu 2. (5,0 điểm) Trình bày cảm nhận của anh/chị về khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình qua hai đoạn thơ sau: Ta muốn ôm Cả sự sống mới bắt đầu mơn mởn Ta muốn riết mây đưa và gió lượn Ta muốn say cánh bướm với tình yêu Ta muốn thâu trong một cái hôn nhều Và non nước, và cây, và cỏ rạng Cho chếnh choáng mùi thơm, cho đã đầy ánh sáng Cho no nê thanh sắc của thời tươi. (Trích Vội vàng - Xuân Diệu, Ngữ văn 11, Tập hai, NXB Giáo dục, tr.23) Làm sao được tan ra Thành trăm con sóng nhỏ Giữa biển lớn tình yêu Để ngàn năm còn vỗ. (Trích Sóng - Xuân Quỳnh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, tr.156) Hết ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM NỘI DUNG ĐIỂM I. ĐỌC HIỂU 3,0 Câu 1 Phương thức biểu đạt chính của văn bản: nghị luận 0,5 Theo tác giả Phương Liên, thời gian có những giá trị: thời gian là sự sống, thời Câu 2 gian là thắng lợi, thời gian là tiền, thời gian là tri thức. 0,5 Trang 90
  50. Tác dụng của phép điệp trong văn bản (Thời gian là<.): nhấn mạnh giá trị Câu 3 quý báu của thời gian đối với con người. 1,0 Học sinh có thể chọn và lí giải một giá trị của thời gian mà bản thân tâm đắc Câu 4 nhất (có thể chọn một giá trị đã nêu trong văn bản hoặc ngoài văn bản mà 1,0 bản thân tâm đắc). II. LÀM VĂN Câu 1: Viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến nêu trong 2,0 văn bản ở phần Đọc hiểu trên: “Thế mới biết vàng có giá mà thời gian là vô giá”. a. Yêu cầu về hình thức: Đảm bảo đúng cấu trúc đoạn văn nghị luận, dung lượng khoảng 0,25 200 chữ. b. Yêu cầu về nội dung: Xác định đúng vấn đề, vận dụng tốt các thao tác lập luận để viết đoạn văn cơ bản đạt các nội dung sau: 0,25 - Giải thích: Thời gian quý giá như vàng, nhưng vàng thì có thể mua được, còn thời gian thì không mua được nên thời gian là vô giá. - Bàn luận: 1,25 + Khẳng định ý kiến trên hoàn toàn đúng. Thời gian trôi qua rất nhanh và không bao giờ trở lại. Do đó thời gian không thể mua được. Thời gian không thể đánh đổi bằng bất cứ 0,25 một vật có giá trị nào, cho dù đó là vàng< + Phê phán những kẻ không biết quý trọng thời gian, sử dụng thời gian vào những việc làm vô bổ. - Bài học nhận thức và hành động: Nhận thức được giá trị của thời gian, từ đó có ý thức tận dụng thời gian, sắp xếp thời gian hợp lý để thực hiện những việc có ích< Câu 2: Trình bày cảm nhận về khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình qua hai đoạn thơ 5,0 trích trong bài thơ Vội vàng - Xuân Diệu và Sóng - Xuân Quỳnh. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận: có đủ các phần mở bài, thân bài, kết bài. Mở bài 0,5 nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: khát vọng tình yêu của nhân vật trữ tình trong hai 0,5 đoạn thơ. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt các thao tác lập luận; 3,0 kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Trang 91
  51. - Giới thiệu khái quát về hai tác giả và hai đoạn thơ. - Cảm nhận về hai đoạn thơ: + Đoạn thơ trong bài Vội vàng của Xuân Diệu: ❖ Đoạn thơ thể hiện “cái tôi” ham sống, muốn tận hưởng cuộc đời mãnh liệt. Như một tuyên ngôn của lòng mình, nhà thơ tự xác định một thái độ sống gấp, tận hưởng vì cảm nhận cái hữu hạn của cuộc đời (Mau đi thôi ! Mùa chưa ngả chiều hôm); ý thức chiếm lĩnh, tận hưởng cuộc sống ở mức độ cao nhất (chếnh choáng, đã đầy, no nê) những gì tươi đẹp nhất (mùi thơm, ánh sáng, thời tươi). ❖ Các yếu tố nghệ thuật như điệp từ, điệp cấu trúc câu, động từ mạnh góp phần thể hiện cái hối hả, gấp gáp, cuống quýt của tâm trạng, khiến nhịp điệu đoạn thơ sôi nổi, cuồng nhiệt. + Đoạn thơ trong bài Sóng của Xuân Quỳnh: ❖ Đoạn thơ thể hiện khát vọng lớn lao, cao cả trong tình yêu: ước mong được tan hòa cái tôi nhỏ bé - con sóng cá thể, thành cái ta chung rộng lớn - “trăm con sóng” giữa biển cả mênh mông để tình yêu trở thành bất tử. ❖ Thể thơ năm chữ, hình tượng “sóng” vừa mang tính ẩn dụ, vừa giàu tính thẩm mĩ. - So sánh: + Điểm tƯơng đồng: Cả hai đoạn thơ đều thể hiện được tình yêu mãnh liệt, trào dâng của nhân vật trữ tình; khao khát vượt qua giới hạn nhỏ hẹp để thỏa mãn tình yêu rộng lớn; có sự kết hợp giữa cảm xúc và triết lí; sử dụng thể thơ tự do. + Điểm khác biệt: Tình yêu trong Sóng là tình yêu lứa đôi còn tình yêu trong Vội vàng là tình yêu cuộc sống. Khát vọng trong Sóng là khát vọng bất tử hóa, vĩnh viễn hóa tình yêu còn khát vọng trong Vội vàng là khát vọng được tận hưởng hết vẻ đẹp của cuộc sống của trần gian. Cảm xúc của nhân vật trữ tình trong Sóng là cảm xúc lắng sâu, tha thiết, đằm thắm còn trong Vội vàng là đắm say, cuồng nhiệt, vồ vập. Điểm khác biệt không chỉ nằm ở phong cách thơ mà còn trong cách “ứng xử” của mỗi nhà thơ trước sự “chảy trôi” của thời gian. Xuân Diệu chọn cách sống gấp gáp, tận hưởng. Xuân Quỳnh lại thể hiện khát vọng muốn được tan hòa cái riêng vào cái chung để tình yêu trở thành bất tử < Về nghệ thuật: ở Sóng, Xuân Quỳnh sử dụng thể thơ ngũ ngôn với những câu thơ nhịp nhàng, đều đặn gợi âm điệu của tiếng sóng biển, hình ảnh giản dị giàu sức gợi; còn ở Vội vàng, Xuân Diệu sử dụng thể thơ tự do với những câu thơ dài ngắn không đều nhau, hình ảnh tươi mới, tràn đầy sức sống, cách ngắt nhịp nhanh mạnh, giọng thơ sôi nổi. 5. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu 0,5 Trang 92
  52. ĐIỂM TOÀN BÀI THI: Phần I + Phần II = 10,0 điểm Lưu ý chung: - Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm đối với những bài viết đáp ứng đầy đủ các yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải diễn đạt chặt chẽ, lưu loát, có cảm xúc. - Khuyến khích những bài viết sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án nhưng phải có căn cứ xác đáng, lập luận chặt chẽ, thuyết phục, phù hợp với chuẩn mực đạo đức và có ý nghĩa tích cực. - Không cho điểm cao đối với những bài viết chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH KỲ THI THPT QUỐC GIA TRƯỜNG THPT SỐ 3 AN NHƠN Bài thi môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu: TRƯỚC ĐÁ MỊ CHÂU (Trần Đăng Khoa) *<+ Tôi đứng lặng trước em Không phải trước lỗi lầm biến em thành đá cuội Nhớ vận nước có một thời chìm nổi Bắt đầu từ một tình yêu Em hoá đá trong truyền thuyết Cho bao cô gái sau em Không còn phải hoá đá trong đời Có những lỗi lầm phải trả bằng cả một kiếp người Nhưng lỗi lầm em lại phải trả Trang 93
  53. bằng máu toàn dân tộc Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay< (Cổ Loa 12 – 3- 1974) Câu 1: Đoạn trích trên gợi anh/chị liên tưởng đến truyền thuyết nào của Việt Nam? Hãy kể thêm tên một truyền thuyết khác mà anh/chị biết. (0,5 điểm) Câu 2: Vì sao tác giả viết: “Em hoá đá trong truyền thuyết/Cho bao cô gái sau em/Không còn phải hoá đá trong đời”? (0,5 điểm) Câu 3: Anh/Chị hãy lí giải cách hiểu của mình về câu thơ “Máu vẫn thấm qua từng trang tập đọc/Vó ngựa Triệu Đà còn đau đến hôm nay<”. (1,0 điểm) Câu 4: Điều anh/chị tâm đắc nhất trong đoạn trích trên? (1,0 điểm) II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Từ đoạn trích trong phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về lỗi lầm của con người trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) Cảm nhận của anh/chị về hai đoạn văn sau: *<+ Thường khi đến gà gáy sáng Mị ngồi dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên ngồi thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về, thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. (Vợ chồng A Phủ – Tô Hoài, Ngữ văn 12, Tập hai, tr13, NXB GD 2008) *<+ Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hổ, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lưng của lính ngụy ngày xưa, có vẻ những điều phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chẳng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ!. Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không chống trả, cũng không tìm cách trốn chạy. Trang 94
  54. (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu, Ngữ văn 12, Tập hai, tr71-71, NXB GD 2008) ĐÁP ÁN – HƯỚNG DẪN CHẤM I/ Phần đọc hiểu 2. 1.Văn bản gợi liên tưởng đến truyền thuyết “Truyện An Dương Vương và Mị Châu, Trọng Thuỷ”. Kể thêm tên của một truyền thuyết khác: Ví dụ: “Sơn Tinh, Thuỷ Tinh”, “Bánh chưng, bánh giầy”,< Tác giả viết: “Em hoá đá trong truyền thuyết/Cho bao cô gái sau em/Không còn phải hoá đá trong đời” vì sự hoá đá của Mị Châu là bài học về tinh thần cảnh giác, bài học về việc giải quyết mối quan hệ giữa tình cảm gia đình và tình yêu nước, cá nhân với cộng đồng, tình yêu đôi lứa và tình yêu đất nước; để các cô gái sau Mị Châu không bao giờ phạm phải sai lầm và bị trừng phạt đau đớn như nàng. 3. Câu thơ diễn tả nỗi đau mất nước của toàn dân tộc, nỗi đau thấm máu ấy không chỉ là nỗi đau của hai nghìn năm trước mà còn được nhân dân ta truyền lại cho con cháu qua từng trang tập đọc và nỗi đau ấy còn đau đớn đến ngày hôm nay. Mỗi lần nhớ tới vó ngựa Triệu Đà, kẻ xâm lược, trái tim mỗi người dân Việt dường như lại thấm máu. 4. Thí sinh tự bày tỏ điều mình tâm đắc nhất qua văn bản, nhưng cần có sự lí giải thuyết phục, thiện chí thì mới cho điểm tối đa. Nếu thí sinh chép lại văn bản thì cho 0,0 điểm II/ Phần làm văn Câu 1: *Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách viết đoạn văn nghị luận xã hội, bố cục chặt chẽ, lí lẽ xác đáng, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dừng từ, đặt câu, *Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần làm rõ các ý cơ bản sau: a. Giải thích: Lỗi lầm là những sai lầm, tội lỗi con người mắc phải và để lại những hậu quả đáng tiếc cho mình và mọi người. b. Bình luận, mở rộng - Trong cuộc sống, không ai có thể tránh khỏi những lỗi lầm. Vì cuộc sống có nhiều khó khăn, thử thách; khả năng của con người là có giới hạn; đôi khi chỉ vì quá chủ quan, nhẹ dạ cả tin vào người khác mà con người dễ dàng mắc phải lỗi lầm. - Lỗi lầm để lại hậu quả đáng tiếc cho bản thân người phạm phải, nhưng có khi lỗi lầm của một cá nhân dẫn đến sự an nguy, tồn vong của cả một quốc gia, dân tộc. Vì thế, có những lỗi lầm có thể tha thứ, có những lỗi lầm không thể tha thứ. Người phạm phải lỗi lầm thường sống trong dằn vặt, đau khổ và nhiều khi phải trả giá bằng cả “một kiếp người”, thậm chí là “máu của một dân tộc”. - Phê phán những người không có ý thức rèn luyện bản thân, gây ra lỗi lầm đáng tiếc. c. Bài học Trang 95
  55. - Nhận thức: Cần nhận thức, lỗi lầm là một điều tất yếu của cuộc sống, nhưng không vì thế mà liên tiếp phạm lỗi lầm, vì hậu quả của những lầm lỗi nhiều khi rất khó cứu vãn. Khi mắc lỗi cần trung thực, nghiêm khắc nhận lỗi và thay đổi để hoàn thiện bản thân. - Hành động: Để hạn chế tối đa những lỗi lầm, con người cần tỉnh táo, rèn cho mình một bản lĩnh, trí tuệ, suy nghĩ thấu đáo trước khi quyết định một vấn đề. *Câu 2: Yêu cầu về kĩ năng: Thí sinh biết cách làm bài so sánh văn học. Bố cục rõ ràng, biết kết hợp các thao tác lập luận so sánh, phân tích để tìm ra điểm tương đồng và khác biệt; diễn đạt trong sáng, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu, dựng đoạn. Văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. *Yêu cầu về kiến thức: Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần đáp ứng các yêu cầu cơ bản sau: a. Vài nét về tác giả, tác phẩm, đoạn trích: Thí sinh có thể mở bài theo cách trực tiếp hoặc gián tiếp nhưng cần giới thiệu được hai nhà văn, hai tác phẩm và hai đoạn trích. b. Cảm nhận hai đoạn văn b.1. Về đoạn văn trong “Vợ chồng A Phủ” * Nội dung - Đoạn văn miêu tả nỗi buồn, sự cô đơn héo hắt, sự chai sạn vô cảm lạnh lùng của Mị trước nỗi đau khổ, tuyệt vọng của A Phủ cũng như hành động độc ác, thô bạo của A Sử. - Qua đoạn văn, người đọc thấy được tội ác của bọn thống trị miền núi đã chà đạp lên nhân phẩm, quyền sống của con người, làm con người bị tê liệt ý thức phản kháng và cạn khô nguồn nhựa sống< * Nghệ thuật - Miêu tả nội tâm sâu sắc, tinh tế, ngôn ngữ trong sáng, gợi cảm, lắng đọng sâu xa<. - Hình ảnh ngọn lửa được miêu tả đầy sức ám ảnh để làm nổi bật sự lạnh lẽo, tê dại trong tâm hồn nhân vật và chuẩn bị cho tình huống có ý nghĩa nhân đạo sâu sắc ở phần tiếp theo. b.2. Về đoạn văn trong “Chiếc thuyền ngoài xa” * Nội dung - Đoạn văn miêu tả hành động vũ phu, thô bạo của lão đàn ông đối với người vợ và thái độ cam chịu nhẫn nhục của người đàn bà hàng chài. - Qua đoạn văn, người đọc thấy được nỗi đau khổ của con người trong cuộc sống mưu sinh thường nhật. Vì cuộc sống nghèo khổ, chật vật mà con người trở nên độc ác, đày đọa lẫn nhau. * Nghệ thuật Trang 96
  56. - Miêu tả sâu sắc nội tâm nhân vật, ngôn ngữ giản dị nhưng trĩu nặng trăn trở, suy tư về cuộc đời, thân phận con người. - Sử dụng thủ pháp đối lập giữa hành động thô bạo của lão đàn ông và thái độ cam chịu của người đàn bà, giữa hành động bên ngoài và suy nghĩ sâu sắc ở bên trong< b.3. Về sự tương đồng, khác biệt giữa hai đoạn văn – Tương đồng: Cùng miêu tả nỗi đau khổ đến thành chai sạn, vô cảm của con người bằng ngòi bút miêu tả nội tâm sâu sắc, tinh tế và một trái tim đồng cảm, yêu thương. Khác biệt: + Đoạn văn của Tô Hoài miêu tả nỗi đau khổ của người lao động dưới sự thống trị tàn bạo của bọn phong kiến chúa đất miền núi; qua đó, tố cáo tội ác của bọn thống trị, ngợi ca khát vọng sống, khát vọng tự do mãnh liệt của con người. + Đoạn văn của Nguyễn Minh Châu miêu tả nỗi đau khổ của con người do hoàn cảnh sống nghèo khổ xô đấy qua tình huống nhận thức, phát hiện những nghịch lý của cuộc sống, từ đó nhà văn gửi gắm những suy tư mang tính triết lý sâu sắc về cuộc sống và nghệ thuật. c. Đánh giá: Khẳng định lại giá trị hiện thực và nhân đạo của hai tác phẩm cùng những sáng tạo của hai nhà văn cho nền văn học dân tộc. SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO BÌNH ĐỊNH KỲ THI THPT QUỐC GIA TRƯỜNG THPT SỐ 3 AN NHƠN Bài thi môn: NGỮ VĂN Thời gian làm bài: 120 phút (Không kể thời gian phát đề) I. PHẦN ĐỌC HIỂU: (3,0 điểm) Đọc đoạn văn bản trích sau và trả lời từ câu 1 đến câu 4. “Nhà” đối với những người xa quê hương chính là cái dải đất hình chữ S nhỏ nhắn bên bờ biển Đông, và đối với những phi hành gia làm việc trên trạm không gian, nhà có thể chính là viên ngọc xanh tuyệt đẹp ngoài vũ trụ kia đang quay rất chậm. “Nhà” cũng có thể là tình yêu của một ai đó dành cho ta, là trái tim ấm áp của một ai đó, nơi mà ta luôn ao ước được chạy đến náu mình. Để tìm lại sự bình yên. “Nhà” chỉ là một từ ngắn ngủi, nó không đồng nghĩa với sự bình yên, nhưng chúng ta vẫn luôn khao khát rằng nó gắn với sự bình yên. Và khi nào “nhà” trái nghĩa với bình yên thì đó là khởi đầu của sự bất hạnh. Tôi tin rằng, mái nhà nào cũng từng có lúc đồng nghĩa với niềm vui và cả sự bình yên. Nhưng bạn của tôi ơi, sự bình yên của nhà không phải là điều có sẵn. “Nhà” là phần cứng, còn sự bình yên, hạnh phúc, niềm vui là phần mềm. Gia đình là phần cứng, còn tình yêu và sự thấu Trang 97
  57. hiểu là phần mềm. Vậy cho nên, sự bình yên là thứ phải được thiết lập, và vì thế, có thể tái thiết lập. Nếu ta là một phần của “nhà”, dù chỉ là một phần nhỏ, nếu ta thật mong muốn mái nhà thân yêu của ta có được sự bình yên, hay lại có nó một lần nữa, thì ta phải tham gia vào quá trình thiết lập đó, bằng một nụ cười xoa dịu, bằng một câu nói vị tha, bằng sự yêu thương nhẫn nhịn, bằng trái tim sẵn sàng sẻ chia, bằng một cái nắm tay thấu hiểu, hay có thể bằng một giọt nước mát. Dù thế nào, cũng không phải bằng sự buông xuôi. Để kéo những trái tim về gần với nhau. Để biến “nhà” thành một nơi ta phải luyến tiếc khi rời xa và luôn mong mỏi quay về. (Trích:“Nếu biết trăm năm là hữu hạn” – Truyện ngắn của Phạm Lữ Ân) Câu 1. Cho biết văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nào? Gọi tên phương thức biểu đạt chính của đoạn trích? (1,0 điểm) Câu 2. Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn? (0,5 điểm) Câu 3. Theo tác giả, khi "nhà" trái nghĩa với bình yên, điều gì sẽ xảy ra? (0,5) Câu 4: Quan điểm của anh/ chị về thông điệp sống được truyền tải trong đoạn văn?(1,0) II. PHẦN LÀM VĂN Câu 1 (2,0 điểm): “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để chống lại tai ương của số phận”.(Euripides) Anh (chị) hãy viết một đoạn văn khoảng 200 chữ bày tỏ suy nghĩ của bản thân về ý kiến trên? Câu 2 (5,0 điểm): Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài (Sách Ngữ Văn 12 Tập 2, NXB Giáo Dục, 2007). Liên hệ với tâm trạng của nhân vật Liên khi đợi tàu trong truyện ngắn Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam (Sách Ngữ Văn 11 Tập 1, NXB Giáo Dục, 2007). Từ đó nhận xét sự gặp gỡ về tư tưởng nhân đạo của hai tác giả. ĐÁP ÁN - HƯỚNG DẪN CHẤM PHẦN CÂU NỘI DUNG ĐIỂM Đọc đoạn văn bản trích và trả lời từ câu 1 đến 4: 3,0 1. Văn bản trên được viết theo phong cách ngôn ngữ nghệ thuật. 0,5 Phương thức biểu đạt chính của đoạn văn: nghị luận 0,5 Trang 98
  58. 2. Học sinh đặt nhan đề bao quát, làm nổi bật nội dung đoạn văn: 0,5 “Nhà”/ Nhà là nơi để về/ Nhà – chốn bình yên, Phần đọc 3 Theo tác giả, khi "nhà" trái nghĩa với bình yên, thì đó là khởi đầu của 0,5 hiểu sự bất hạnh. 4 Đoạn văn truyền tải một thông điệp sống có ý nghĩa sâu sắc: - “Nhà” là nơi gắn bó thân thiết của chúng ta. - Mỗi người cần có trách nhiệm xây đắp ngôi nhà thân yêu của 1,0 mình bằng "tình yêu", sự "thấu hiểu", "sẻ chia", "tấm lòng vị tha", để gắn kết yêu thương. Để biến “nhà” thành chốn bình yên ta luôn mong mỏi quay về< “Duy chỉ có gia đình, người ta mới tìm được chốn nương thân để 2.0 chống lại tai ương của số phận”. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,25 Bài làm phải đảm bảo cấu trúc đoạn văn và bố cục 3 phần: Mở đoạn, Phần phát triển đoạn và kết đoạn; dung lượng khoảng 2/3 trang giấy thi. 0,25 làm Nội dung trình bày rõ ràng, mạch lạc, thể hiện sâu sắc suy nghĩ của văn bản thân về ý kiến của Euripides về gia đình. Cần đảm bảo nội dung sau: 1 - Giới thiệu và giải thích ý nghĩa câu nói: đã nêu lên vai trò, giá trị 0,25 của gia đình đối với con người. - Khẳng định câu nói đúng: bởi đã nhìn nhận thấy được vai trò, giá 0,25 Trang 99
  59. - trị to lớn của gia đình đối với sự hình thành và phát triển nhân cá Gia đình là cái nôi hạnh phúc của con người , nơi ta được nuôi 0,5 dưỡng, chăm sóc, yêu thương, được đùm bọc, chở che, chia sẻ giúp 0,25 - con người vượt qua được những khó khăn, trở ngại trong cuộc sống. Tuy nhiên, trong thực tế cuộc sống, có rất nhiều người ngay từ khi 0,5 sinh ra đã không được sự chở che, đùm bọc, giáp dục, nâng đỡ của gia đình vẫn có thể vượt lên tai ương số phận. Và khi gia đình - không có sự bình yên thì đó có thể đó sẽ là khởi đầu của sự bất hạnh. Câu nói trên đã đặt ra vấn đề cho mỗi con người, xã hội: cần biết trân quý và có ý thức xây dựng gia đình bình yên, hạnh phúc. Muốn làm được điều đó, trong gia đình mọi người phải biết thương yêu, đùm bọc chở che nhau; < Sáng tạo: Có các diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về 0,25 vấn đề nghị luận Phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân trong truyện ngắn Vợ chồng A Phủ của nhà văn Tô Hoài. Liên 5,0 hệ với tâm trạng của nhân vật Liên khi đợi tàu trong truyện ngắn 2 Hai đứa trẻ của nhà văn Thạch Lam - Đảm bảo cấu trúc về bài văn nghị luận: Có đủ các phần thân bài, mở bài, kết bài. Mở bài nêu được vấn đề; thân bài triển khai được 0,5 vấn đề gồm nhiều ý/đoạn văn; kết bài kết luận được vấn đề. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0,25 1. Giới thiệu chung – Giới thiệu về tác giả Tô Hoài; Nhân vật Mị trong cảnh đêm tình mùa – Giới thiệu về tác giả Thạch Lam; Cảnh chờ đợi chuyến tàu đêm xuân. của 0,25 Hai nhà văn đều đi sâu khám phá vẻ đẹp tâm hồn con người lao Liên và An. động . Cảm nhận : 2.1. Cảm nhận hình tượng nhân vật Mị trong cảnh mùa xuân ở 1,25 Trang 100
  60. Hồng Ngài – Mị có phẩm chất tốt đẹp nhưng bị đày đọa cả về thể xác và tinh thần + Là con dâu gạt nợ, Mị bị đối xử như một nô lệ. Mị sống khổ nhục hơn cả súc vật, thường xuyên bị A Sử đánh đập tàn nhẫn. Mị sống như một tù nhân trong căn buồng chật hẹp, tối tăm. + Sống trong đau khổ, Mị gần như vô cảm “ngày càng không nói, lùi lũi như con rùa nuôi trong xó cửa”. – Tâm trạng và hành động của nhân vật Mị trong đêm tình mùa xuân: tiếng sao đã đánh thức cả một thời kí ức dào sức sống và làm bật trong Mị bao cảm xúc, khát khao. + Mị uống rượu để quên hiện tại đau khổ. Mị nhớ về thời con gái, Mị sống lại với niềm say mê yêu đời của tuổi trẻ. + Tiếng sáo (biểu tượng của tình yêu và khát vọng tự do) từ chỗ là hiện tượng ngoại cảnh đã đi sâu vào tâm tư Mị. + Mị thắp đèn như thắp lên ánh sáng chiếu rọi vào cuộc đời tăm tối. Mị chuẩn bị đi chơi nhưng bị A Sử trói lại; tuy bị trói nhưng Mị vẫn tưởng tượng và hành động như một người tự do, Mị vùng bước đi. Bên trong hình ảnh “con rùa nuôi trong xó cửa” vẫn đang còn một con người khát khao tự do, hạnh phúc, vẫn nồng nàn những ước vọng của tuổi thanh xuân. Gió rét dữ dội cũng không ngăn được sức xuân tươi trẻ trong thiên nhiên và con người, tất cả đánh thức tâm hồn Mị. – Khái quát nghệ thuật + Bút pháp hiện thực sắc sảo, nghệ thuật phân tích tâm lí tinh tế, Tô Hoài đã xây dựng thành công nhân vật Mị. + Mị chính là điển hình sinh động cho sức sống tiềm tàng, sức vươn lên mạnh mẽ của con người từ trong hoàn cảnh tăm tối hướng tới ánh sáng của nhân phẩm và tự do. 2. Tâm trạng của Liên khi đợi tàu 1.0 Trang 101
  61. - Dù đã đến đêm khuya, "An và Liên đã buồnđợi ngủ chuyến ríu cả mắttàu vớinhưng tâm hai chị em vẫn gượng để thức khuya để trạng háo hức, đầy kiên nhẫn - Nguyên nhân khiến 2 chị em Liên đợi tàu: xuất phát từ cuộc sống – tù túng nghèo nàn và tâm hồn phong phú đa cảm của 2 đứa trẻ. ên bình. - Chuyến tàu, gợi Liên nhớ về Hà Nội xa xăm, rực rỡ và huyên náo là hình ảnh của quá vãng tuổi thơ y - Đoàn tàu như mang một thế giới khác đi qua, "Một thếnh gới sáng khác của hẳn, đối với Liên, khác hẳn cái vầng sáng ngọn đèn của chị Tí và ánh lửa của bác Siêu", thế giới đó chứa chan những giàu sang, hạnh phúc. Đoàn tàu mang theo một niềm hi vọng, là thứ á "chừng ấy con người trong bóng tối mong đợi một cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ hằng ngày của họ" – là hình ảnh của ước vọng, khát khao => Thạch Lam đã thể hiện niềm trân trọng, thương xót đối với những kiếp người nhỏ bé nghèo nàn tăm tối, quẩn quanh, bế tắc nơi phố huyện. c. Điểm gặp gỡ về tư tưởng nhân đạo của hai tác giả: + Cả hai nhà văn đều thể hiện tấm lòng xót thương, đồng cảm với những con người nhỏ bé, bất hạnh, phải chịu nhiều thiệt thòi, đau khổ. 1,0 + Cả hai đều phát hiện và nâng niu, trân trọng vẻ đẹp ở những con người bất hạnh, đáng thương: sức sống tiềm tàng mãnh liệt, ước mơ, khao khát thay đổi cuộc sống< Sáng tạo: Có các diễn đạt sáng tạo, thể hiện suy nghĩ sâu sắc, mới mẻ về vấn đề nghị luận 0,5 Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo quy tắc chính tả, dùng từ, đặt câu. 0,25 Trang 102