Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12

docx 5 trang hoaithuong97 6690
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_thu_tot_nghiep_pho_thong_mon_thi_ngu_van_12.docx

Nội dung text: Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG NĂM 2020-2021 TRƯỜNG TRUNG MÔN THI : NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề. ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu sau: Ôi quê hương xanh biếc bóng dừa Có ngờ đâu hôm nay ta trở lại Quê hương ta tất cả vẫn còn đây Dù người thân đã ngã xuống đất này. Ta lại gặp những mặt người ta yêu biết mấy Ta nhìn ta, ta ngắm, ta say Ta run run nắm những bàn tay Thương nhớ dồn trong tay ta nóng bỏng Đây rồi đoạn đường xưa Nơi ta vẫn thường đi trong mộng Kẽo kẹt nhà ai tiếng võng trưa Ầu ơ thương nhớ lắm Ơi những bông trang trắng, những bông trang hồng. Như tấm lòng em trong trắng thủy chung Như trái tim em đẹp màu đỏ thắm Con sông nhỏ tuổi thơ ta đã tắm Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng Hoa lục bình tím cả bờ sông. (Trích Trở về quê nội – Lê Anh Xuân, NXB Giải phóng 1969) Câu 1. Xác định thể thơ của văn bản. Câu 2. Xác định hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn: “Ta lại gặp những mặt người ta yêu biết mấy Ta nhìn ta, ta ngắm, ta say Ta run run nắm những bàn tay Thương nhớ dồn trong tay ta nóng bỏng” Câu 3. Tác giả thể hiện thái độ, tình cảm gì trong văn bản? Câu 4. Thông điệp nào sâu sắc nhất đối anh/ chị qua đoạn thơ sau: “Như tấm lòng em trong trắng thủy chung Như trái tim em đẹp màu đỏ thắm Con sông nhỏ tuổi thơ ta đã tắm
  2. Vẫn còn đây nước chẳng đổi dòng Hoa lục bình tím cả bờ sông”. II. Phần làm văn Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc – hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về những việc cần làm để giữ gìn nét đẹp truyền thống của quê hương. Câu 2. (5,0 điểm) Phân tích cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập qua đoạn trích sau: Hỡi đồng bào cả nước, “Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bình đẳng. Tạo hóa cho họ những quyền không ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy, có quyền được sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Lời bất hủ ấy ở trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước Mỹ. Suy rộng ra, câu ấy có ý nghĩa là: tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do. Bản Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp năm 1791 cũng nói: “ Người ta sinh ra tự do và bình đẳng về quyền lợi; và phải luôn luôn được tự do và bình đẳng về quyền lợi” Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được.” (“Tuyên ngôn độc lập” – Hồ Chí Minh, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục, 2008) Từ đó, anh/chị hãy nhận xét nghệ thuật luận luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích. Hết GỢI Ý CHẤM Phần/ Yêu cầu nội dung Điểm Câu I. Phần 3.0 Đọc - hiểu Câu 1 Thể thơ của văn bản là: thể thơ tự do 0.5 Câu 2 Hai biện pháp tu từ được sử dụng trong đoạn trích trên là: 0.5 - Điệp từ “ta” - Liệt kê “ta nhìn ta, ta ngắm, ta say”
  3. Câu 3 Thái độ, tình cảm của tác giả trong văn bản: 1.0 - Xúc động, tự hào về vẻ đẹp của quê hương, vẻ đẹp của con người khi trở lại thăm quê nội. - Trân trọng, ca ngợi những vẻ đẹp truyền thống của quê hương và những phẩm chất trong sáng, thủy chung, son sắt của những người con nơi quê nội thân yêu. Câu 4 - Học sinh chọn thông điệp 1.0 - Lí giải vì sao. Gợi ý: Thông điệp sâu sắc nhất trong văn bản là: Quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên mà quê hương còn là nuôi dưỡng tâm hồn mỗi người, hun đúc cho mỗi người những phẩm chất cao quý như trong sáng, thủy chung, anh hùng, (Lí do phải nêu ít nhất được hai lí do khác nhau, thuyết phục và hợp lí, sâu sắc mới cho điểm tối đa). Câu * Học sinh có thể trình bày nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo 1. được cách thức viết đoạn văn nghị luận xã hội và cần có những suy Nghị nghĩ sâu sắc, chân thành, tích cực về những việc cần làm để giữ gìn nét luận đẹp truyền thống của quê hương. xã - Mở đoạn: Nêu được vấn đề nghị luận hội a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn (0.25 điểm) - Mở đoạn: Nêu được vấn đề nghị luận. - Thân đoạn: Triển khai được vấn đề nghị luận. II. - Kết đoạn: Khẳng định được vấn đề nghị luận. Phần * Lưu ý: Lùi đầu dòng ở câu đầu tiên, chấm câu xong viết tiếp câu mới Làm không xuống dòng. văn b. Xác định đúng vấn đề nghị luận (0.25 điểm) Xác định từ khóa quan trọng: đề yêu cầu viết về vấn đề gì: Cả vấn đề hay chỉ 1 phương diện của vấn đề. c. Triển khai vấn đề cần nghị luận (1.0) - Mở đoạn: Nêu được vấn đề nghị luận: những việc cần làm để giữ gìn nét đẹp truyền thống của quê hương. - Thân đoạn: + Giải thích: Nét đẹp truyền thống của quê hương là những vẻ đẹp bình dị, thân thuộc đi vào trong đời sống văn hóa và tâm hồn của con người
  4. theo thời gian không bị mất đi. + Bàn luận Phân . Tìmtích cơhiểu sở về pháp những lí của giá bản trị vănTuyên hóa ngôn truyền độc thống lập qua của đoạn quê hương;trích. Từ học 5.0tập đó,lối anh/chị sống tình hãy nghĩa nhận trước xét saunghệ như thuật một luận của luậncon người của chủ nơi tịchquê Hồhương, Chí luôn Minhghi trong nhớ vềđoạn những trích. vẻ đẹp của quê hương dù có đi đâu về đâu, gìn giữ a. nhữngĐảm bảo nét cấuđẹp truyềntrúc bài thống văn củanghị quê luận: hương có đủđể mởnó không bài, thân bị mai bài, một kết đi, 0.25 bài. . Cần có những hành động thiết thực hơn nữa để giữ gìn và phát huy nét đẹp truyền thống của quê hương. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nêu được sơ sở pháp lí 0.5 của . Lên bản án Tuyên những ngôn kẻ “Ăn độc cháolập của đá Hồbát”, Chí “Vong Minh. ơn Từ bội đó, nghĩa”, nhận xétphủ về nhận giá trịnghệ truyền thuật thống lập luận của củaquê chủhương, tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích. * Lưu ý: bàn luận phải có dẫn chứng thực tế. c. Triển khai - Kết đoạn - Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận. 0.5 + Khẳng định được vấn đề nghị luận. - Thân bài: Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm; vận dụng tốt+ các Bài thao học tác nhận lập thức,luận; kếthành hợp động. chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. + Nêud. Chính được tả, vài ngữ nét phápvề tác (0.25 giả Hồ điểm) Chí Minh, tác phẩm Tuyên ngôn độc lập và vấn đề cần nghị luận Viết đúng chính tả, không viết câu thiếu chủ ngữ/vị ngữ/ câu tối nghĩa. + Phân tích cơ sở pháp lí của bản Tuyên ngôn độc lập. Cụ thể được thể e. Sáng tạo (0.25 điểm) hiện qua các phương diện sau: Thể hiện quan điểm mới mẻ, sâu sắc (dẫn danh ngôn phù hợp). Câu 2. + Trích dẫn hai bản Tuyên ngôn độc lập của Pháp và Mĩ 2.0 Nghị luận văn + Thể hiện sự khôn khéo: học Tỏ ra tôn trọng những tuyên ngôn bất hủ của cha ông kẻ xâm lược vì những điều được nêu là chân lí của nhân loại. Dùng lập luận Gậy ông đập lưng ông , lấy chính lí lẽ thiêng liêng của tổ tiên chúng để phê phán và ngăn chặn âm mưu tái xâm lược của chúng. Ngầm gửi gắm lòng tự hào tự tôn dân tộc: đặt ba cuộc cách mạng, ba bản tuyên ngôn, ba dân tộc ngang hàng nhau. + Thể hiện sự kiên quyết đanh thép phê phán thực dân và đế quốc. + Thể hiện sự sáng tạo: Từ quyền bình đẳng, tự do, mưu cầu hạnh phúc của con người (tuyên ngôn của Mĩ và Pháp) Bác “suy rộng ra“, nâng lên thành quyền bình đẳng, tự do của các dân tộc trên thế giới. Đó là suy luận hợp lí, sáng tạo, là đóng góp quan trọng nhất trong tư tưởng giải phóng dân tộc của Bác, là phát súng lệnh cho bão táp cách mạng ở các nước thuộc địa. + Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được Khẳng định chân lí của lẽ phải
  5. Làm tiền đề, cơ sở pháp lí vững vàng cho bản tuyên ngôn + Nhận xét nghệ thuật nghệ thuật lập luận của chủ tịch Hồ Chí Minh trong đoạn trích: Nghệ thuật lập luận trong đoạn mở đầu cũng rất đặc sắc: Trước tiên, chủ tịch Hồ Chí Minh trích dẫn hai đoạn văn tiêu biểu nhất nói về nhân quyền và dân quyền trong bản "Tuyên 1.0 HẾT - ngôn Độc lập" năm 1776 của nước Mĩ và bản "Tuyên ngôn Nhân quyền và Dân quyền của Cách mạng Pháp" năm 1791. Cách trích dẫn của Bác rất chuẩn mực theo thứ tự thời gian (1776-1791), trên hai châu lục khác nhau (châu Mĩ, châu Âu), hai quốc gia khác nhau (nước Mĩ, nước Pháp), nhưng lại tương đồng về tư tưởng nhân quyền và dân quyền. Kế đến, từ quyền thiêng liêng của con người, Hồ Chí Minh "suy rộng ra" nói đến quyền tự quyết của các dân tộc. Và cuối cùng, từ việc trích dẫn Bác đi đến khẳng định: "Đó là những lẽ phải không ai chối cãi được". Cách lập luận ấy rất chặt chẽ, đanh thép, giàu sức thuyết phục. Nghệ thuật lập luận của Hồ Chí Minh trong đoạn mở đầu Tuyên ngôn độc lập đã chỉ ra khát vọng về độc lập tự do của nhân dân ta, ca ngợi tầm vóc vĩ đại của cuộc Cách mạng tháng Tám. Đồng thời qua đó, người vừa tranh thủ được sự đồng tình, ủng hộ của các dân tộc trên thế giới, vừa ngầm cảnh báo những âm mưu đen tối của thực dân Pháp và bọn đế quốc rằng, chúng xâm lược nước ta là chính chúng đã chà đạp lên nhân quyền và quyền tự quyết của các dân tộc. => Chủ tịch Hồ Chí Minh đã mở đầu bản tuyên ngôn thật súc tích, ngắn gọn, với cách trích dẫn sáng tạo và cách lập luận chặt chẽ, vừa kiên quyết vừa vô cùng khéo léo để nêu ra nguyên lí chung về quyền tự do độc lập của các dân tộc trên thế giới cũng như khẳng định một cách mạnh mẹ, hùng hồn cơ sở pháp lí của Tuyên ngôn độc lập. d. Chính tả, diễn đạt (đảm bảo chính xác, đúng quy tắc). 0.25 e. Sáng tạo 0.5