Đề kiểm tra Giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)

doc 7 trang Hùng Thuận 27/05/2022 2941
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_giua_hoc_ki_2_mon_tieng_viet_lop_5_nam_hoc_2020.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Giữa học kì 2 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2020-2021 (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH THỊ TRẤN 1 KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ II-NĂM HỌC 2020-2021. Họ và tên: MÔN: TIẾNG VIỆT – LỚP 5 Lớp: 5/ . (Thời gian làm bài 90 phút) Điểm: Chữ ký Giám thị: Chữ ký Giám khảo: Lời nhận xét của giáo viên: Đọc: . 1: 1: Viết: BT: 2: 2: . A. KIỂM TRA ĐỌC: (10 đ) I. Đọc thành tiếng: (5 điểm) Học sinh đọc một đoạn văn khoảng 110 chữ thuộc chủ đề đã học GHKII.(GV chọn các đoạn văn trong SGK Tiếng Việt 5, tập hai hoặc các đoạn văn viết cho thiếu nhi của nhà xuất bản GD; ghi tên bài, số trang trong SGK vào phiếu, cho từng học sinh bốc thăm và đọc thành tiếng đoạn văn do GV đã đánh dấu. Điểm đọc thành tiếng 04 điểm; điểm trả lời câu hỏi của giáo viên 01 điểm). II. Đọc hiểu: (5 điểm) 15 phút. Em hãy đọc thầm đoạn văn và làm các bài tập sau: Lời khuyên của bố Con yêu quý của bố! Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả; cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học. Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường. Những học sinh ấy hối hả bước trên khắp các nẻo đường ở nông thôn, trên những phố dài của các thị trấn đông đúc, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi. Từ những ngôi trường xa xôi trên miền tuyết phủ của nước Nga đến những ngôi trường hẻo lánh núp dưới hàng cọ của xứ Ả - rập Hàng triệu, hàng triệu trẻ em cùng đi học. Con hãy tưởng tượng mà xem: Nếu phong trào học tập ấy ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường, hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy. Theo A-mi-xi Câu 1: Bố gọi con là người chiến sĩ vì A. Con đang chiến đấu B. Con đang học tập, việc học rất khó khăn, gian khổ. C. Để chiến thắng được sự ngu dốt thì con cũng giống như chiến sĩ; con đang chiến đấu trên mặt trận học tập đầy khó khăn, gian khổ; sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch. D. Con dũng cảm như chiến sĩ. Câu 2: “Nếu phong trào học tập ấy ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man”, vì: A. Vì con người kém hiểu biết, không mở mang được trí tuệ. B. Vì con người không có đạo đức, cuộc sống nghèo nàn, lạc hậu.
  2. C. Vì con người kém hiểu biết, không có đạo đức, không mở mang được trí tuệ, cuộc sống nghèo nàn, lạc hậu. D. Con người sẽ tự giỏi mà không cần học tập. Câu 3: Theo em, người bố muốn nói với con điều gì? Câu 4: Gạch 01 gạch dưới chủ ngữ và gạch 02 gạch dưới vị ngữ trong câu sau: “Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường, họ vui vẻ hăng say học tập.” Câu 5: Các từ “bố”, “con” trong bài văn trên thuộc từ loại nào? A. Danh từ B. Đại từ xưng hô. C. Động từ D. Đại từ. Câu 6: Trong câu: “Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi.” có những quan hệ từ là: Câu 7: Em hãy đặt một câu ghép với cặp quan hệ từ thể hiện mối quan hệ tương phản. Gạch chân dưới cặp quan hệ từ đó. Câu 8: Hai câu: “Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường.” liên kết với nhau bằng cách nào? Em hãy ghi câu trả lời vào dòng sau. B. KIỂM TRA VIẾT: (10đ) I/ Chính tả nghe –viết: (3,0 điểm) – 15 phút. * Giáo viên đọc, học sinh viết bài “Qua những mùa hoa” TV5/2, trang 98. HS viết đoạn: ”Từ đầu đến suốt cả tháng tư.”
  3. II/ Tập làm văn: (7,0 điểm). (Thời gian làm bài 35 phút) Đề bài: Mượn lời nhân vật, em hãy kể lại câu chuyện ”Trí dũng song toàn” ( sách Tiếng Việt lớp 5/2) mà em đã được học. Đồng thời nêu cảm nhận của em sau khi đọc câu chuyện đó.
  4. HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN TIẾNG VIỆT A. Phần kiểm tra đọc I. Đọc thành tiếng (3 điểm) Tổng điểm đọc: 3 điểm, trong đó: 1. Đọc (3 điểm) - Đọc đúng tiếng, từ trong đoạn văn: 0,5 điểm - Tốc độ đọc đạt yêu cầu (khoảng 75 tiếng/phút): 0,5 điểm + Đọc quá 1 phút đến 2 phút: 0,25 điểm + Đọc trên 2 phút: 0 điểm II. Đọc hiểu. (7 điểm) 1. Trả lời câu hỏi Trả lời đúng câu hỏi về nội dung đoạn đọc (tùy theo mức độ có thể ghi 0,5 – 0,75 – 0,25 điểm.) Câu 1 2 3 4 5 6 Điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm 0,5 điểm Đáp án đúng C D C D B B Câu 7: (1 điểm) - Gạch một gạch dưới các động từ: đọc, quyết tâm, nhận. - Gạch 2hai gạch dưới tính từ: ngoan. Câu 8: (1 điểm) Gạch bỏ các từ không cùng nhóm: hiền làng, nhân ái, có hậu. Câu 9: (1 điểm) Đặt 2 câu hỏi về: - Ý chí: Mình đã có ý chí quyết tâm vươn lên học tập tốt ở học kì 1 chưa nhỉ? - Nghị lực: Thấy giáo Nguyễn Ngọc Kí có một nghị lực học tập phi thường. Câu 10: (1 điểm) - Ai ơi, quyết trí thì hành Đã đan thì lận tròn vành mới thôi. - Có công mài sắt, có ngày nên kim. - Chớ thấy sóng cả mà ngã tay chèo. - Có vất vả mới thanh nhàn Không dưng ai dễ cầm tàn che cho. - Chân cứng đá mềm. B. Phần kiểm tra viết 1. Chính tả (2 điểm) - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng hình thức bài chính tả:( 2 điểm) Trong đó: + Tốc độ viết đạt yêu cầu (75 chữ/15 phút), chữ viết rõ ràng, viết đúng cỡ chữ, kiểu chữ, trình bày đúng quy định, viết sạch đẹp: (1 điểm). + Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi): (1 điểm). 2. Tập làm văn (8 điểm)
  5. Viết được bài văn tả đồ vật, đủ các phần đúng theo yêu cầu, câu văn hay, đúng ngữ pháp, diễn đạt gãy gọn, mạch lạc, dùng từ đúng, không mắc lỗi chính tả, trình bày sạch đẹp, rõ 3 phần. *Thang điểm cụ thể: I. Mở bài: (1 điểm)Giới thiệu đồ vật em sẽ tả. - Món đồ chơi em thích nhất. - Mẹ tặng nhân dịp sinh nhật lần thứ 9. II. Thân bài: (4 điểm)Tả đồ vật. a) Tả bao quát: - Cao, thấp khoảng . - Thân hình . - Cách ăn mặc hoặc đồ, màu sắc bên ngoài - Toàn thân ., nổi bật b) Tả chi tiết: - Chiếc đầu tròn - Khuôn mặt .bầu bĩnh, xinh xắn. - Thân hình tròn như con quay. - Giữa thân - Ddood chơi đó ngộ nghĩnh như thế nào . - Đặc biệt em thích điều gì ở đồ chơi đó III. Kết bài: (1 điểm)Nêu cảm nghĩ - Em rất thích đồ chơi đó như thế nào, bảo quản ra sao . - Trình bày: + Chữ viết, chính tả (0,5 điểm) Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp, viết đúng + Dùng từ, đặt câu (0,5 điểm) Viết đúng ngữ pháp, diễn đạt câu văn hay, rõ ý, lời văn tự nhiên, chân thực. + Sáng tạo (1 điểm) Bài viết có sự sáng tạo.