Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản (Có đáp án)

doc 11 trang Hùng Thuận 25/05/2022 4911
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_5_nam_h.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 5 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Trần Quốc Toản (Có đáp án)

  1. Họ và tên: BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I Lớp 5 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Trường Tiểu học Trần Quốc Toản NĂM HỌC 2021 - 2022 (Phần kiểm tra đọc) ĐIỂM NHẬN XÉT Đọc: Viết: Chung: I: Đọc hiểu: (Thời gian 35 phút) Lời khuyên của bố Con yêu quý của bố! Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả; cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học. Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường. Những học sinh ấy hối hả bước trên khắp các nẻo đường ở nông thôn, trên những phố dài của các thị trấn đông đúc, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi. Từ những ngôi trường xa xôi trên miền tuyết phủ của nước Nga đến những ngôi trường hẻo lánh núp dưới hàng cọ của xứ Ả - rập Hàng triệu, hàng triệu trẻ em cùng đi học. Con hãy tưởng tượng mà xem: Nếu phong trào học tập ấy ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường, hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy. Theo A-mi-xi
  2. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: Bố gọi con là người chiến sĩ vì a. Con đang chiến đấu. b. Việc học của con rất khó khăn, gian khổ. c. Để chiến thắng được sự ngu dốt thì con cũng giống như chiến sĩ; con đang chiến đấu trên mặt trận học tập đầy khó khăn, gian khổ; sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch. d. Con dũng cảm như chiến sĩ. Câu 2: Điền tiếp vào chỗ chấm: Theo bố: Sách vở của con là , lớp học của con là , hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Câu 3: Đoạn văn thể hiện lời động viên và niềm tin của bố mong con sẽ vượt qua khó khăn, gian khổ để học tập tốt là: a. Đoạn 1 b. Đoạn 2 c. Đoạn 3 d. Đoạn 2 và 3 Câu 4: “Nếu phong trào học tập ấy ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man” vì: a. Vì con người kém hiểu biết, không mở mang được trí tuệ. b. Vì con người không có đạo đức, cuộc sống nghèo nàn, lạc hậu. c. Vì con người kém hiểu biết, không có đạo đức, không mở mang được trí tuệ, cuộc sống nghèo nàn, lạc hậu. d. Con người sẽ tự giỏi mà không cần học tập. Câu 5: Theo em nếu phong trào học tập ngừng lại thì chuyện gì xảy ra? Câu 6: Theo em, người bố muốn nói với con điều gì?
  3. Câu 7: Trong câu: “Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường.” chủ ngữ là: a. Trẻ em b. Tất cả trẻ em c. Tất cả trẻ em trên thế giới. d. Khi một ngày mới bắt đầu tất cả trẻ em trên thế giới. Câu 8: Các từ “bố”, “con” trong bài văn trên thuộc từ loại: a. Danh từ b. Đại từ xưng hô. c. Động từ d. Tính từ Câu 9: Trong câu: “Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi.” có những quan hệ từ là: Câu 10: Đặt một câu với cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả. Gạch chân dưới cặp quan hệ từ đó. II. Đọc thành tiếng Học sinh đọc bài: GV coi: . GV chấm:
  4. Họ và tên: BÀI KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I Lớp 5 MÔN TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Trường Tiểu học Trần Quốc Toản NĂM HỌC 2021 - 2022 (Phần kiểm tra đọc) ĐIỂM NHẬN XÉT Đọc: Viết: Chung: Phần 1: Đọc hiểu: ( 7 điểm; thời gian 35 phút) Lời khuyên của bố Con yêu quý của bố! Học quả là khó khăn, gian khổ. Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi. Con hãy nghĩ đến những người thợ tối tối đến trường sau một ngày lao động vất vả; cả đến những người lính vừa ở thao trường về là ngồi vào bàn đọc đọc, viết viết. Con hãy nghĩ đến các em nhỏ bị câm hoặc điếc mà vẫn thích đi học. Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường. Những học sinh ấy hối hả bước trên khắp các nẻo đường ở nông thôn, trên những phố dài của các thị trấn đông đúc, dưới trời nắng gắt hay trong tuyết rơi. Từ những ngôi trường xa xôi trên miền tuyết phủ của nước Nga đến những ngôi trường hẻo lánh núp dưới hàng cọ của xứ Ả - rập Hàng triệu, hàng triệu trẻ em cùng đi học. Con hãy tưởng tượng mà xem: Nếu phong trào học tập ấy ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Hãy can đảm lên hỡi người chiến sĩ của đạo quân vĩ đại kia! Sách vở của con là vũ khí, lớp học của con là chiến trường, hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Bố tin rằng con luôn luôn cố gắng và sẽ không bao giờ là người lính hèn nhát trên mặt trận đầy gian khổ ấy. Theo A-mi-xi
  5. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng nhất và hoàn thành các bài tập sau: Câu 1: (M1 - 0,5đ) Bố gọi con là người chiến sĩ vì a. Con đang chiến đấu. b. Việc học của con rất khó khăn, gian khổ. c. Để chiến thắng được sự ngu dốt thì con cũng giống như chiến sĩ; con đang chiến đấu trên mặt trận học tập đầy khó khăn, gian khổ; sách vở là vũ khí, lớp học là chiến trường, sự ngu dốt là thù địch. d. Con dũng cảm như chiến sĩ. Câu 2: (M1 - 0,5đ) Điền tiếp vào chỗ chấm: Theo bố: Sách vở của con là , lớp học của con là , hãy coi sự ngu dốt là thù địch. Câu 3: (M1 - 0,5đ) Đoạn văn thể hiện lời động viên và niềm tin của bố mong con sẽ vượt qua khó khăn, gian khổ để học tập tốt là: a. Đoạn 1 b. Đoạn 2 c. Đoạn 3 d. Đoạn 2 và 3 Câu 4: (M2 - 0,5đ) “Nếu phong trào học tập ấy ngừng lại thì nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man” vì: a. Vì con người kém hiểu biết, không mở mang được trí tuệ. b. Vì con người không có đạo đức, cuộc sống nghèo nàn, lạc hậu. c. Vì con người kém hiểu biết, không có đạo đức, không mở mang được trí tuệ, cuộc sống nghèo nàn, lạc hậu. d. Con người sẽ tự giỏi mà không cần học tập. Câu 5: ( M3 - 1,0 đ) Theo em nếu phong trào học tập ngừng lại thì chuyện gì xảy ra? Câu 6: (M4 - 1.0đ) Theo em, người bố muốn nói với con điều gì?
  6. Câu 7: (M2 - 0,5đ) Trong câu: “Khi một ngày mới bắt đầu, tất cả trẻ em trên thế giới đều cắp sách đến trường.” chủ ngữ là: a. Trẻ em b. Tất cả trẻ em c. Tất cả trẻ em trên thế giới. d. Khi một ngày mới bắt đầu tất cả trẻ em trên thế giới. Câu 8: (M1 - 0,5đ) Các từ “bố”, “con” trong bài văn trên thuộc từ loại: a. Danh từ b. Đại từ xưng hô. c. Động từ d. Tính từ Câu 9: (M3 - 1.0đ) Trong câu: “Bố muốn con đến trường với lòng hăng say và niềm phấn khởi.” có những quan hệ từ là: Câu 10: (M2 - 1.0đ) Đặt một câu với cặp quan hệ từ thể hiện quan hệ nguyên nhân – kết quả. Gạch chân dưới cặp quan hệ từ đó. II. Đọc thành tiếng ( 3 điểm) Học sinh đọc bài: GV coi: . GV chấm:
  7. Phần 2: Kiểm tra viết I. Chính tả: (2 điểm - 20 phút): Giáo viên cho học sinh viết tên bài và đoạn văn sau: Mẹ tôi Con biết không, hồi con còn nhỏ xíu, con bị tai nạn và hỏng mất một bên mắt. Mẹ không thể ngồi yên nhìn con lớn lên mà chỉ có một mắt, mẹ đã cho con một bên mắt của mẹ và mẹ đã bán tất cả những gì có để bác sĩ có thể thay mắt cho con, nhưng chưa bao giờ mẹ hối hận về việc đó. Mẹ rất hãnh diện vì con đã nên người, và mẹ kiêu hãnh vì những gì mẹ đã làm được cho con. Con đã nhìn thấy cả một thế giới mới bằng con mắt của mẹ, thay cho mẹ. (Theo Những hạt giống tâm hồn) II- Tập làm văn (8 điểm) Em hãy tả lại một người thân (ông, bà, bố, mẹ, anh, chị, em ) mà em yêu quý.
  8. Ma trận câu hỏi đề kiểm tra môn Tiếng Việt cuối học kì I Môn : Tiếng Việt - Lớp5 – Năm 2021 -2022 Mức 1 Mức 2 Mức 3 Mức 4 TT Chủ đề TN TL TN TL TN TL TN TL Tổng Đọc Số câu 3 1 1 1 6 hiểu văn bản Câu số 1-2-3 4 5 6 1 Kiến Số câu 1 1 1 1 4 thức tiếng Việt Câu số 8 7 10 9 2 Tổng số câu 4 2 1 2 1 10 ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC HIỂU Câu 1 ( 0,5đ): C Câu 2( 0,5đ): vũ khí - chiến trường - thù địch Câu 3 ( 0,5đ): C Câu 4 ( 0,5đ): C Câu 5 ( 1đ): Nhân loại sẽ bị chìm đắm trong cảnh ngu dốt, trong sự dã man. Câu 6 ( 1đ): Chăm chỉ học tập để trở thành người có ích Câu 7 ( 0,5đ): C Câu 8 ( 0,5đ): B Câu 9 ( 1đ): Hai quan hệ từ: với, và Câu 10 ( 1đ): HS đặt câu đúng với các cặp từ: Vì . nên, do nên, II.PHẦN VIẾT( 10 ĐIỂM) 1Chính tả: 2 điểm -Bài viết đúng chính tả, đúng tốc độ, chữ viết rõ ràng, viết đúng kiểu chữ, cỡ chữ, trình bày sạch đẹp, viết đúng kĩ thuật độ cao con chữ và khoảng cách, viết liền nét ( một lỗi chính tả trừ 0,1 điểm) -Viết xấu, sai kích thước, trình bày bẩn toàn bài trừ không quá 0,5 điểm. 2.Tập làm văn: - Nội dung đủ 3 phần( Mở bài, thân bài, kết bài) + Mở bài: Giới thiệu được người em định tả, có ấn tượng gì với em, .( 1 điểm) + Thân bài: Tả hình dáng ( nước da, màu tóc, khuôn mặt, dáng người, .), tả tính tình và một số hoạt động tiêu biểu, ( 5 điểm) + Kết bài: Nói lên cảm nghĩ của em về người ấy( 1 điểm) - Chữ viết rõ ràng, trình bày bài sạch sẽ ( 0,5 điểm) - Dùng từ, đặt câu đúng ngữ pháp ( 0,5 điểm) - Viết bài có sáng tạo( 1 điểm) - Toàn bài trừ lỗi chính tả và trình bày bẩn không quá 1 điểm - Tùy theo mức độ làm bài của HS mà GV có thể ghi các mức điểm:8,7,6,5,4,3,
  9. PHẦN II. ĐỌC THÀNH TIẾNG VÀ TRẢ LỜI CÂU HỎI (3 điểm) Học sinh chọn một trong các đề sau: ĐỀ 1. Bài: “Chuyện một khu vườn nhỏ” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 102 Đoạn: “Bé Thu rất khoái không phải là vườn! Câu hỏi. Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có những đặc điểm gì nổi bật? ĐỀ 2. Bài: “Mùa thảo quả” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 113 Đoạn: “Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục lấn chiếm không gian”. Câu hỏi. Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh? ĐỀ 3. Bài: “Mùa thảo quả” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 113 Đoạn: “Sự sống cứ tiếp tục nhấp nháy vui mắt”. Câu hỏi: Khi thảo quả chín rừng có những nét gì đẹp? ĐỀ 4. Bài: “Người gác rừng tí hon” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 102 Đoạn: “Ba em làm nghề gác rừng ra bìa rừng chưa?” Câu hỏi. Theo lối ba vẫn đi tuần rừng, bạn nhỏ đã phát hiện được điều gì? ĐỀ 5. Bài: “Trồng rừng ngập mặn” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 128 Đoạn: “Nhờ phục hồi vững chắc đê điều.” Câu hỏi. Nêu tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi? ĐỀ 6 Bài: “ Chuỗi ngọc lam” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 134 Đoạn: “Chiều hôm ấy cướp mất người anh yêu quý” Câu hỏi. Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai ? Vào dịp nào? ĐỀ 7 : Bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 144 Đoạn: “Căn nhà sàn chém nhát dao” Câu hỏi:Người dân Chư Lênh đó đón tiếp cô giáo thân tình và trang trọng như thế nào ? ĐỀ 8 Bài: “Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 153 Đoạn: “Từ đầu cho thêm gạo, củi” Câu hỏi. Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài? ĐỀ 9: Bài: “Hạt gạo làng ta” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 139 Đoạn: “Từ đầu thơm hào giao thông” Câu hỏi.Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân?
  10. ĐÁP ÁN PHẦN ĐỌC THÀNH TIẾNG : 3 điểm Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm 1.Đọc đúng tiếng, từ, rõ ràng, tốc độ 115 tiếng/ phút /0,5đ 2.Ngắt, nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, cụm từ rõ nghĩa /0,5đ 3.Đọc diễn cảm /0,5đ 4.Cường độ, tốc độ đọc /0,5đ 5.Trả lời đúng ý câu hỏi /1đ Cộng /3đ Hướng dẫn kiểm tra 1.Đọc sai từ 2-3 tiếng trừ 0,1 điểm; đọc sai từ 4 tiếng trở lên trừ 0,2 điểm 2.Đọc ngắt, nghỉ hơi không đúng từ 2- 3 chỗ: Trừ 0,2 điểm; đọc sai từ 4 chỗ trở lên trừ 0,2 điểm 3.Giọng đọc chưa thể hiện rõ tính diễn cảm: trừ 0,2 điểm 4.Đọc nhỏ, vượt quá thời gian từ 1 phút – 2 phút: không ghi điểm 5.Trả lời chưa đủ ý hoặc diễn đạt chưa rõ ràng: trừ 0,5 điểm.Trả lời sai hoặc không trả lời: trừ 1 điểm. ĐỀ 1. Bài: “Chuyện một khu vườn nhỏ” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 102 Đoạn: “Bé Thu rất khoái không phải là vườn! Câu hỏi. Mỗi loài cây trên ban công nhà bé Thu có những đặc điểm gì nổi bật? Trả lời: Cây quỳnh : Lá dày, giữ được nước Cây ti gôn : thò những cái râu ra, theo gió mà ngọ nguậy như những cái vòi voi bé xíu. Cây hoa giấy: bị vòi ti gôn quấn nhiều vòng. Cây đa Ấn Độ : bật ra những búp đỏ hồng nhọn hoắt, xòe những lá nâu rõ to. ĐỀ 2. Bài: “Mùa thảo quả” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 113 Đoạn: “Thảo quả trên rừng Đản Khao đã chín nục lấn chiếm không gian”. Câu hỏi. Tìm những chi tiết cho thấy cây thảo quả phát triển rất nhanh? Trả lời: Qua một năm đã lớn cao tới bụng người, Một năm sau nữa đâm thêm hai nhánh mới, lan tỏa, vươn ngọn, xòe lá, lấn chiếm không gian. ĐỀ 3. Bài: “Mùa thảo quả” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 113 Đoạn: “Sự sống cứ tiếp tục nhấp nháy vui mắt”. Câu hỏi: Khi thảo quả chín rừng có những nét gì đẹp? Trả lời: Rực lên những chùm thảo quả đỏ chon chót như chứa lửa, chứa nắng. Rừng sáng như có lửa hắt lên từ dưới đáy rừng. Rừng say ngây và ấm nóng. Thảo quả như những đốm lửa hồng ngày qua ngày lại thắp lên nhiều ngọn mới nhấp nháy vui mắt.
  11. ĐỀ 4. Bài: “Người gác rừng tí hon” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 102 Đoạn: “Ba em làm nghề gác rừng ra bìa rừng chưa?” Câu hỏi. Theo lối ba vẫn đi tuần rừng, bạn nhỏ đã phát hiện được điều gì? Trả lời: Những dấu chân người lớn hằn trên đất. Hàng chục cây gỗ bị chặt. Bọn trộm đang bàn vận chuyển gỗ. ĐỀ 5. Bài: “Trồng rừng ngập mặn” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 128 Đoạn: “Nhờ phục hồi vững chắc đê điều.” Câu hỏi. Nêu tác dụng của rừng ngập mặn khi được phục hồi? Trả lời: Bảo vệ vững chắc đê biển, lượng hải sản tăng làm tăng thu nhập cho người dân. Các loài chim nước trở nên phong phú. ĐỀ 6 Bài: “ Chuỗi ngọc lam” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 134 Đoạn: “Chiều hôm ấy cướp mất người anh yêu quý” Câu hỏi. Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng ai ? Vào dịp nào? Trả lời: Cô bé mua chuỗi ngọc lam để tặng chị gái nhân Lễ Nô- en. ĐỀ 7 : Bài: “Buôn Chư Lênh đón cô giáo” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 144 Đoạn: “Căn nhà sàn chém nhát dao” Câu hỏi:Người dân Chư Lênh đó đón tiếp cô giáo thân tình và trang trọng như thế nào ? Trả lời: Người đến đông chật ních, họ mặc quần áo như đi hội. Trải đường đi cho cô giáo bằng tấm lông thú mịn như nhung. Già làng đón cô giữa nhà sàn, trao cho cô con dao để cô chém một nhát vào cột thực hiện nghi lễ trở thành người trong buôn. ĐỀ 8 Bài: “Thầy thuốc như mẹ hiền” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 153 Đoạn: “Từ đầu cho thêm gạo, củi” Câu hỏi. Tìm những chi tiết nói lên lòng nhân ái của Lãn Ông trong việc ông chữa bệnh cho con người thuyền chài? Trả lời: Ông nghe tin con người thuyền chài bị bệnh bèn đến thăm và chữa bệnh cho cậu bé không ngại khổ, ngại bẩn. Khi chữa khỏi không lấy tiền mà cho thêm gạo, củi. ĐỀ 9: Bài: “Hạt gạo làng ta” SGK Tiếng Việt 5 – Tập I trang 139 Đoạn: “Từ đầu thơm hào giao thông” Câu hỏi.Những hình ảnh nào nói lên nỗi vất vả của người nông dân? Trả lời: Giọt mồ hôi sa Mẹ em xuống cấy.