Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_khoi_5.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5
- KIỂM TRA ĐỊNH CUỐI HỌC KÌ I MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 5 Thời gian làm bài: 80 phút (Đối với phần đọc thầm và làm bài tập + Phần B) PHẦN A: KIỂM TRA ĐỌC (10 ĐIỂM) I. Đọc thành tiếng (3 điểm) 1-Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2-Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc một đoạn thơ (khoảng 110 tiếng) trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 16; sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (7 điểm) MỘT VIỆC NHỎ THÔI Một gia đình gồm hai vợ chồng và ba đứa con nhỏ đi nghỉ mát ở một bãi biển vào dịp hè. Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những tòa lâu đài trên cát. Bố mẹ chúng thuê một cái lều ngồi uống nước trên bờ, dõi nhìn các con vui đùa. Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại. Tóc bà cụ bạc trắng như cước, khuôn mặt nhăn nheo thêm khó coi. Bà cụ lẩm bẩm rồi thỉnh thoảng lại cúi xuống nhặt những thứ gì đó trên bãi biển, bỏ vào cái túi. Hai vợ chồng không hẹn mà cùng vội chạy ra gọi các con lại, căn dặn chúng phải tránh xa người đàn bà khả nghi kia. Dường như họ cố ý nói to cho bà nghe thấy để bà đi chỗ khác kiếm ăn. Cụ già không biết có nghe thấy gì không giữa tiếng sóng biển ì ầm, chỉ thấy bà cứ từ từ tiến về phía họ. Thế rồi bà cụ dừng lại nhìn mấy đứa trẻ dễ thương đang ngơ ngác nhìn mình. Bà mỉm cười với họ nhưng không ai đáp. Bà cụ lại lẳng lặng làm tiếp công việc khó hiểu của mình. Còn cả gia đình kia thì chẳng hứng thú tắm biển nữa, họ kéo nhau lên quán nước trên bãi biển. Trò chuyện với những người trong quán, họ mới biết rằng bà cụ ấy là người dân ở đây, từng có một đứa cháu ngoại khi bán hảng rong trên bãi biển, vô tình giẫm phải một mảnh chai rồi bị nhiễm trùng và đã chết vì bệnh uốn ván. Thương cháu đến ngẩn ngơ, từ dạo ấy, bà cụ cứ lặng lẽ đi dọc bãi biển, tìm nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hoặc hòn đá có cạnh sắc. Mọi người hỏi lí do thì bà cụ đáp mà đôi mắt ướt nhòe: “Ồ, tôi chỉ làm một việc nhỏ thôi ấy mà, để các cháu bé có thể vui chơi trên bãi biển mà không bao giờ bị chết như đứa cháu đáng thương của tôi.” Nghe xong câu chuyện, người chồng vội chạy ngay xuống bãi biển mong có thể nói một lời xin lỗi và một lời biết ơn chân thành, nhưng bà cụ đã đi xa rồi. Theo Internet (Những câu chuyện cảm động) Dựa vào nội dung bài đọc trên hãy khoanh tròn vào trước ý trả lời đúng nhất cho mỗi câu hỏi sau đây: 1. Gia đình nọ đi nghỉ mát ở bãi biển vào dịp nào? a. Sinh nhật con b. Vào ngày lễ c. Dịp hè 2. Khi ngồi trên bãi biển, gia đình nọ đã nhìn thấy điều gì lạ? a. Bọn trẻ tắm biển và xây những lâu đài trên cát. b. Một cụ già lẩm bẩm, nhặt những thứ gì đó trên bãi biển bỏ vào cái túi. c. Một cụ già khuôn mặt nhăn nheo, đang đi tìm những đứa trẻ. 3. Hai vợ chồng căn dặn các con điều gì? a. Chúng phải tránh xa người đàn bà khả nghi kia. b. Chúng phải giúp đỡ cụ khi cụ cần.
- a. Chúng bảo bà đi chỗ khác kiếm ăn. 4. Điều gì về bà cụ khiến gia đình nọ ngạc nhiên, sững sờ ? a. Bà cụ có một đứa cháu bị chết do giẫm vào mảnh chai trên bãi biển. b. Nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hay hòn đá có cạnh sắc là công việc của bà. c.Bà đi dọc bờ biển nhặt những mảnh chai, mảnh sắt hay hòn đá có cạnh sắc để các cháu bé có thể vui chơi mà không bao giờ bị chết như đứa cháu của bà. 5. Em có suy nghĩ gì về việc làm của bà cụ ? 6. Từ nào trái nghĩa với từ “nhỏ nhắn”? a.cao lớn b. nhỏ bé c.nhỏ xinh 7. Gạch chân dưới quan hệ từ trong câu sau: “Bọn trẻ rất thích tắm biển và xây những tòa lâu đài trên cát.” 8. Câu văn “Thế rồi, họ trông thấy một bà cụ nhỏ nhắn ăn mặc xuềnh xoàng, trên tay cầm một chiếc túi cũ đang tiến lại.” có mấy đại từ ? a. Một từ. Đó là: b. Hai từ. Đó là c. Ba từ. Đó là 9. Từ “cước” trong hai câu : “Tóc bà cụ bạc trắng như cước. Giá cước vé tàu kì này tăng cao.” có quan hệ với nhau như thế nào ? a. Là từ đồng âm b. Là từ đồng nghĩa. c.Là từ nhiều nghĩa. 10. Dòng nào dưới đây gồm toàn các từ láy ? a. bãi biển, ì ầm, ngơ ngác, lẳng lặng. b. ngơ ngác, lẩm bẩm, lẳng lặng, nhăn nheo c. ì ầm, ngơ ngác, lẳng lặng, tắm biển. PHẦN B: KIỂM TRA VIẾT (10 ĐIỂM). 1. Chính tả: ( Nghe - viết) (4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết bài “Thầy thuốc như mẹ hiền ” (Tiếng Việt 5 - Tập 1 - Trang 153) Đoạn : “Hải Thượng Lãn Ông cho thêm gạo củi”. 2. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài: Đến trường, em được học tập, vui chơi cùng thầy cô, bạn bè. Ở nhà, em được sống trong vòng tay yêu thương chăm sóc của ông bà, cha mẹ. Hãy tả một người đã để lại cho em nhiều ấn tượng nhất.