Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

doc 5 trang Hùng Thuận 25/05/2022 4620
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_khoi_5_nam_hoc_2021.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I – LỚP 5B Năm học 2021 - 2022 Môn: Tiếng Việt I. Đọc thành tiếng- Chính tả: 1. Kiểm tra đọc thành tiếng: (5 điểm) Bốc thăm chọn đọc 1 trong 4 bài sau và trả lời câu hỏi tương ứng: - Bài 1: Chuyện một khu vườn nhỏ (SGK trang 102) - Bài 2: Mùa thảo quả (SGK trang 113) - Bài 3: Người gác rừng tí hon (SGK trang 124) - Bài 4: Trồng rừng ngập mặn (SGK trang 128) TL: (5đ) Gv làm thăm cho hs bốc, bốc trúng bài nào thì đọc bài đó và trả lời câu hỏi tương ứng với đoạn vừa đọc. - Đọc đúng tiếng, từ: 1 điểm - Biết ngắt ở các cụm từ rõ nghĩa: 1điểm - Giọng đọc bước đầu có biểu cảm: 1điểm - Tốc độ đọc đạt yêu cầu: 1 điểm - Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 1điểm Chính tả (nghe – viết) (5 điểm) Mùa đông ở vùng cao Ở vùng núi bao giờ mùa đông cũng đến sớm. Khi những chiếc lá đào, lá mận đầu tiên rụng xuống thì dòng suối bắt đầu cạn nước. Gió từ trong khe núi ùa ra, mang theo hơi lạnh của núi đá. Thân cây ngải đắng bắt đầu khô lại. Rễ cây bám chặt lấy lớp đất chai cứng và ngả sang màu nâu đen vì sương muối. Nhiều ngày, nhiều tuần, có khi cả tháng trời không có nắng. Ngoài nương chỉ còn trồng tam giác mạch. Đợi cây ngô thu hoạch xong, trời bắt đầu rét thì gieo tam giác mạch. Đỗ Bích Thúy TL: - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, trình bày đúng đoạn văn, trình bày sạch sẽ.(5 điểm) - Sai về phụ âm đầu hoặc vần, không viết hoa đúng qui định (mỗi lỗi trừ 0,25 điểm) (các lỗi sai giống nhau chỉ trừ một lần). - Nếu chữ viết không rõ ràng hoặc trình bày bẩn thì trừ 0,25 điểm toàn bài. 1
  2. II. Đọc hiểu- Tập làm văn: 1. Đọc bài văn sau và trả lời câu hỏi: CHIM VÀNH KHUYÊN VÀ CÂY BẰNG LĂNG Đàn chim vành khuyên bay trong mưa bụi. Rồi đàn chim vụt đậu xuống hàng cây bằng lăng non. Những con chim mỏi cánh xuống đây nghỉ chân à? Tiếng chim lích chích trên cành: – Không, không, chúng em đi làm, nắng sớm chúng em đi làm đây, không phải nghỉ chân đâu. À, thế ra những con chim vành khuyên kia đến cây bằng lăng cũng có công việc. Con chim vành khuyên đậu nhẹ chẳng rụng một giọt nước mưa bám thành hàng dưới cành. Vành khuyên nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy. Cái mỏ như xát mặt với vỏ cây. Đôi mắt khuyên vòng trắng long lanh, đôi chân thoăn thoắt. Vành khuyên lách mỏ tìm bắt sâu trong từng khe vỏ rách lướp tướp. Những con chim ríu rít chuyền lên, chuyền xuống. Mỗi lần móc được con sâu nào lại há mỏ lên rồi nhún chân hót, như báo tin : Bắt được rồi bắt được rồi Như hỏi cây : Đỡ đau chưa ? Khỏi đau chưa ? Có gì đâu, chúng em giúp cho cây khỏi đau rồi chóng lớn, chóng có bóng lá, che cho chúng em bay xa có chỗ nghỉ chân, tránh nắng. Ta giúp đỡ nhau đấy thôi. Hạt nước trên cành bằng lăng rơi lã chã. Cây bằng lăng khóc vì cảm động. Đàn vành khuyên đương tìm sâu ở cành, ở lộc cây, ở những chiếc lá còn lại. Rõ ràng nghe được tiếng chim : vành khuyên trò chuyện, vành khuyên reo mừng, vành khuyên thủ thỉ, vành khuyên hát cho cây bằng lăng nghe. Lúc sau đàn vành khuyên bay lên. Như bác sĩ khám bệnh, cho thuốc, tiêm thuốc xong, như các bạn quét tước vệ sinh lớp học xong, vác ngược chổi lên, đuổi nhau reo vui trở về. Chỉ trông thấy làn mưa bụi phơi phới. Nhưng vẫn nghe tiếng chim vành khuyên ríu rít: – Chúng em đi nhé ! Chúng em đi nhé ! Các bạn bằng lăng chóng tươi lên, xanh tươi lên. Theo TÔ HOÀI * Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất cho các câu hỏi dưới đây: Câu 1: (0.5đ): Bài văn tả cảnh đàn chim vành khuyên đi làm vào mùa nào? M1 A. Mùa xuân B. Mùa hạ C. Mùa thu D. Mùa đông Câu 2: (0,5đ): Từ việc tốt của chim vành khuyên, em thấy mình có thể làm được những gì để bảo vệ môi trường quanh ta? M1 Những việc làm tốt để bảo vệ môi trường: A. Chăm sóc vườn hoa. B. Tích cực trồng cây xanh quanh nhà. C. Quét dọn nhà cửa, D. Chăm sóc vườn hoa, cây xanh; quét dọn nhà cửa, làm vệ sinh trường, lớp, 2
  3. Câu 3: (0.5đ): Dòng nào dưới đây gồm 5 từ ngữ tả vành khuyên chăm chú tìm bắt sâu? M2 A. Đậu nhẹ, nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, há mỏ. B. Nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ. C. Đậu nhẹ, nghiêng mắt, cắm cúi, hí hoáy, há mỏ. D. Nghiêng mắt, ngước mỏ, cắm cúi, hí hoáy, lách mỏ. Câu 4: (1đ): Dòng nào dưới đây nêu đúng và đủ ý nghĩa sâu sắc của bài văn? M4 A. Giúp người khác là đem lại niềm vui và hạnh phúc cho họ. B. Giúp người khác là đem lại niềm vui cho họ và cho mình. B. Giúp người khác là đem lại niềm vui cho bản thân mình. D. Giúp người khác là đem lại niềm vui cho toàn xã hội Câu 5: (0,5đ): Từ nào dưới đây đồng nghĩa với từ “cảm động”? M1 A. cảm tình B. cảm xúc C. rung động D. xúc động Câu 6: (1đ): Dòng nào dưới đây có từ in nghiêng là từ đồng âm? M2 A. cây bằng lăng - cây thước kẻ B. mặt vỏ cây - mặt trái xoan C. tìm bắt sâu - moi rất sâu D. chim vỗ cánh - hoa năm cánh Câu 7: (1đ): Câu văn “Tiếng chim lích chích trên cành” có sử dụng phép nhân hóa là: M3 A. Tiếng chim lích chích trên cành. B. Tiếng chim kêu lích chích trên cành. C. Tiếng chim hát lích chích trên cành. D. Tiếng chim sâu lích chích trên cành. 2. Tập làm văn: (5 điểm) Đề bài: Hãy tả một người (ông, bà, cha, mẹ, anh, chị, bạn bè, ) mà em quý mến, yêu thương và kính phục. 3
  4. ĐÁP ÁN Phần đọc hiểu: (5 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 Đáp án A D D B D C C Điểm 0,5 0,5 1 0,5 0,5 1 1 Phần tập làm văn: (5 điểm) TL: Đảm bảo các yêu cầu sau 5 điểm - Bài văn đảm bảo bố cục 3 phần: Mở bài-Thân bài- Kết bài. - Có sự sáng tạo, có sử dụng một số biện pháp nghệ thuật như so sánh, nhân hoá. - Thể hiện được tính cảm vào trong bài - Bài viết không bị sai lỗi chính tả. Viết câu đúng ngữ pháp, dùng từ đúng. - Chữ viết trình bày sạch đẹp, câu văn rõ ràng, mạch lạc + HS viết đảm bảo các yêu cầu trên: 5 điểm + HS viết đảm bảo các yêu cầu 1,2,3,5: 4.5 điểm + HS viết đảm bảo các yêu cầu 1,2,5: 4 điểm + HS viết đảm bảo các yêu cầu 1,2,3: 3,5 điểm + HS viết yêu cầu 1, 2 : 3 điểm + Hs viết được yêu cầu 1,2: 2,5 điểm + HS viết được yêu cầu 1,2 còn sơ sài: 1,5 điểm - HS viết không đảm bảo các yêu cầu trên (hoặc viết lạc đề): 0.25 điểm * Lưu ý: Học sinh viết bài tùy theo mức độ mà GV cho điểm đúng theo bài làm của học sinh. Vĩnh Bình, ngày . /12 /2021 Thẩm định của tổ chuyên môn Giáo viên ra đề Phan Kim Lê Nguyễn Thanh Vũ 5