Ôn học sinh giỏi Văn 9

doc 109 trang hoaithuong97 9280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Ôn học sinh giỏi Văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docon_hoc_sinh_gioi_van_9.doc

Nội dung text: Ôn học sinh giỏi Văn 9

  1. Bàn về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt có ý kiến cho rằng: "Bài thơ biểu hiện một triết lý thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời". Bằng những hiểu biết của em về bài thơ Bếp lửa của Bằng Việt, em hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Đáp án Câu 1: (4 điểm) Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: A. Về nội dung: Hình ảnh Vũ Nương trở về trong một không gian rực rỡ và tràn đầy ánh sáng như một sự đền bù xứng đáng cho người phụ nữ có phẩm chất tốt đẹp nhưng cuộc đời bất hạnh. Nỗi oan của Vũ Nương đã được giải. Đây là một kết thúc có hậu ta vẫn thường gặp trong truyện dân gian: Ở hiền gặp lành. Cách kết thúc ấy đã làm hoàn thiện thêm vẻ đẹp ở nhân vật Vũ Nương: Đối với chồng con: nàng là người phụ nữ độ lượng, vị tha, ân tình, nhân hậu. Đối với Linh Phi: nàng là người trọng tình, trọng nghĩa giữ trọn lời hứa. Câu truyện kết thúc có hậu song vẫn tiềm tàng tính bi kịch, Vũ Nương mãi mãi không thể trở về trần gian, cuộc sống giàu sang mà nàng có nơi làn mây cung nước chỉ là ảo ảnh, hạnh phúc thực sự sẽ không bao giờ đến với Vũ Nương. Chọn cách kết thúc ấy làm giá trị tố cáo của truyện càng trở nên sâu sắc. Chế độ nam quyền độc đoán đã không cho người phụ nữ quyền hưởng hạnh phúc. Phải chăng với những người phụ nữ phong kiến hạnh phúc đối với họ là quá mong manh, hư không. Hình ảnh Vũ Nương trở về trên kiệu hoa rực rỡ là hình ảnh đặc sắc nhất thể hiện đặc trưng của thể loại truyền kì làm truyện thêm sâu sắc, hấp dẫn. Hình ảnh cuối truyện Vũ Nương hiện lên mờ ảo lúc ẩn lúc hiện nói với chồng vài lời rồi biến mất. Nàng không thể trở lại nhân gian được nữa dù rất thương nhớ chồng con, dù Trương Sinh rất hối hận đau lòng đã nói lên một bài học: Phải có niềm tin với những người thân yêu, bởi nếu thiếu nó thì sẽ rất khó đắp xây hạnh phúc gia đinh, phải biết trân trọng nâng niu những gì mình đang có. B. Về hình thức: 48 0912.217.081
  2. Học sinh có thể trình bày và lập luận khác nhau song bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích thoả đáng làm sáng rõ nội dung yêu cầu của đề bài. Văn viết mạch lạc có cảm xúc. Câu 2: (4 điểm) A- Yêu cầu: I/ Về kĩ năng: HS trình bày dưới dạng bài văn nghị luận xã hội, có hệ thống luận điểm rõ ràng, chính xác, khoa học. Lập luận chặt chẽ, diễn đạt mạch lạc, văn viết có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. II/ Về kiến thức: 1. Giải thích được nội dung cơ bản của câu chuyện: Em bé đạt giải trong cuộc thi vì em là người biết quan tâm, chia sẻ nỗi đau với người khác. Người được chia sẻ không đòi hỏi gì, chỉ cần một chỗ dựa trong lúc đau đớn cũng là quá đủ. Cách em bé quan tâm đến người khác cũng rất "trẻ con": ngồi vào lòng người hàng xóm. Thế nhưng đó là cách chia sẻ hiệu quả nhất ngay trong tình huống ấy. 2. Chứng minh, bình luận về nội dung câu chuyện: Trong cuộc sống, đôi khi con người gặp phải những mất mát, đau thương, cần có một mối đồng cảm từ những người xung quanh. (dẫn chứng) Biết quan tâm, sẻ chia với người khác là một hành động đẹp. Nhưng cách thể hiện sự quan tâm đó như thế nào còn tuỳ thuộc ở mỗi người. (dẫn chứng) 3. Bài học cho bản thân. Trong cuộc sống, có những bài học vô cùng quý giá mà ta học được từ những điều hết sức bất ngờ. Những em bé đôi khi cũng có những việc làm mà mọi người phải suy ngẫm. Thấu hiểu và chia sẻ với nỗi đau của người khác là mình đã làm được một việc ý nghĩa. Sống đẹp sẽ nhận được cái đẹp từ cuộc sống. .Câu 3 (12 điểm) 49 0912.217.081
  3. Yêu cầu: * Về kĩ năng: học sinh biết bám sát văn bản ngôn từ, biết phát hiện và phân tích, chứng minh, cảm nhận và biết lập luận và trình bày thành một văn bản hoàn chỉnh. * Về nội dung kiến thức: Học sinh cần bám sát lời nhận định trên và văn bản để trình bày các ý sau: Giải thích lời nhận định: Những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: là những người thân trong gia đình, bạn bè, những kỷ niệm, một cây lược, một chiếc bút gắn bó sâu sắc với ta. Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời: trở thành điểm tựa, nguồn động lực, cho ta sức mạnh trong mỗi bước đường đời. Chứng minh nhận định: Trong bài thơ Bếp lửa, những gì thân thiết của tuổi thơ người cháu là bà, là bếp lửa, là những hình ảnh của quê hương Những hình ảnh đó đã in đậm trong cháu từ thuở ấu thơ. (Dẫn chứng) Bà với tình yêu thương, đức hy sinh, niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự ấm nồng, thân thiết đã là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những tâm tình, những niềm tin, là nơi chắp cánh ước mơ cho cháu (Dẫn chứng) Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp vẫn là điểm tựa, là nguồn động viên là nơi nâng đỡ (Dẫn chứng) Suy rộng ra, điều tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu trong bài thơ còn là quê hương, đất nước. Đánh giá khái quát: Bài thơ kết hợp trữ tình, tự sự, nhiều hình ảnh thơ đẹp Những hình ảnh, kỉ niệm thân thiết nhất của tuổi thơ người cháu đã có sức tỏa sáng, nâng đỡ cháu, là chỗ dựa, là nguồn cổ vũ động viên cháu trên hành trình dài rộng của cuộc đời cháu. Bài thơ còn ngợi ca vẻ đẹp của người bà, người phụ nữ Việt Nam, gợi lòng biết ơn, tình cảm gia đình, tình yêu quê hương, đất nước. ĐỀ SỐ 13 Câu 1 (4 điểm) 50 0912.217.081
  4. Vân xem trang trọng khác vời, Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang. Hoa cười ngọc thốt đoan trang, Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da. (Trích Truyện Kiều – Nguyễn Du ) Cảm nhận của em về vẻ đẹp của Thúy Vân qua bốn câu thơ trên. Từ vẻ đẹp của Thúy Vân, em có suy nghĩ gì về vẻ đẹp của người phụ nữ ngày nay so với người phụ nữ xưa? Câu 2 (4 điểm) HAI BIỂN HỒ Người ta bảo ở Palextin có hai biển hồ Biển hồ thứ nhất gọi là biển Chết. Đúng như tên gọi, không có sự sống nào bên trong cũng như xung quanh biển hồ này. Nước trong hồ không có một loại cá nào có thể sống nổi mà người uống phải cũng bị bệnh. Ai ai cũng đều không muốn sống ở gần đó. Biển hồ thứ hai là Galile. Đây là biển hồ thu hút nhiều khách du lịch nhất. Nước ở biển hồ lúc nào cũng trong xanh mát rượi, con người có thể uống được mà cá cũng sống được. Nhà cửa được xây cất rất nhiều ở nơi đây. Vườn cây xung quanh tốt tươi nhờ nguồn nước này Nhưng điều kỳ lạ cả hai biển hồ này đều được đón nhận nguồn nước từ sông Jordan. Nước sông Jorda chảy vào biển Chết. Biển Chết đón nhận và giữ lại riêng cho mình mà không chia sẻ nên nước trong biển Chết trở nên mặn chát. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jorda rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong biển hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người. (Trích "Bài học làm người " - Nhà xuất bản giáo dục) Qua câu chuyện Hai biển hồ trên, đã cho em bài học ý nghĩa nào trong cuộc sống. Câu 3 (12 điểm) Cảm nhận của em về hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ "Đồng chí" (Chính Hữu) và "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" (Phạm Tiến Duật). Đáp án Câu 1 Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau A. Về nội dung: 51 0912.217.081
  5. * Cảm nhận được vẻ đẹp của Thúy Vân: Đó là vẻ đẹp đoan trang phúc hậu ,quí phái khác thường: Khuôn mặt tròn trịa, đầy đặn như mặt trăng, lông mày sắc nét đậm như con ngài, miệng cười tươi thắm như hoa, giọng nói trong trẻo thoát ra từ hàm răng ngà ngọc, mái tóc đen óng nhẹ hơn mây, làn da trắng mịn màng hơn tuyết. Vẻ đẹp của Thúy vân tạo sự hòa hợp, êm đềm với xung quanh nên nàng sẽ có cuộc đời bình lặng, suôn sẻ. - Suy nghĩ về vẻ đẹp của người phụ xưa và nay: Người phụ nữ xưa: Coi trọng "Công - dung - ngôn - hạnh ". Người phụ nữ ngày nay: Kế thừa những truyền thống tốt đẹp của người phụ nữ xưa. Trong các cuộc kháng chiến thể hiện vẻ đẹp: Anh hùng - bất khuất - trung hậu đảm đang. Trong xây dựng chủ nghĩa xã hội: Họ năng động, sáng tạo, quyết đoán có vị thế trong xã hội .v.v B. Về hình thức: Học sinh có thể trình bày và lập luận khác nhau song bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích thỏa đáng làm sáng rõ nội dung yêu cầu của đề bài. Văn viết mạch lạc có cảm xúc. Biểu điểm: 3,5 - 4 điểm: Cảm nhận đúng, có ý sâu sắc, tinh tế, diễn đạt tốt. 2,5 - 3 điểm: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế, diễn đạt khá. 1,5 - 2 điểm: Cảm nhận được nhưng nhìn chung chưa sâu, mắc ít lỗi diễn đạt. 0,5 - 1 điểm: Cảm nhận còn hời hợt, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 0 điểm: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng. Câu 2 Bài làm đáp ứng được những yêu cấu sau: A. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau, nhưng cần phải triển khai các ý cơ bản sau: 52 0912.217.081
  6. - Từ một câu chuyện (rút ra bài học từ cuộc sống) học sinh trình bày suy nghĩ về một vấn đề tư tưởng đạo lý - mối quan hệ giữa cho và nhận trong cuộc sống. Hạnh phúc không phải chỉ là nhận lấy mà còn là biết cho đi. Người hạnh phúc nhất ở trên đời là người biết đem đến cho người khác nhiều hạnh phúc nhất. Trong cuộc sống phải luôn biết chia sẻ với người khác. Nếu biết sống vì người khác thì cuộc đời chúng ta sẽ tốt đẹp hơn nhiều lần, cuộc đời sẽ có ý nghĩa thêm bội phần. Có người nói "người ta kính trọng bạn không phải những gì bạn nhận được. Sự kính trọng là phần thưởng dành cho những gì mà bạn cho đi". Với đề bài này HS trước hết cần giải thích – phân tích để làm rõ bài học giáo dục được gửi gắm trong câu này. B. Hiểu được ý nghĩa của câu chuyện: Nghĩa đen theo nghĩa khoa học: Biển Chết là do vị trí hồ không thuận lợi xung quanh không có kênh rạch hay lối thoát nên nước từ thượng nguồn đổ về đây bị ứ đọng dần dần tích tụ lượng muối lớn, làm cho nồng độ muối trong nước quá cao. Nước quá mặn nên không sinh vật nào sống được nên dẫn đến hoang vu thiếu sự sống. Biển hồ Galile cũng đón nhận nguồn nước từ sông Jordan rồi từ đó tràn qua các hồ nhỏ và sông lạch, nhờ vậy nước trong hồ này luôn sạch và mang lại sự sống cho cây cối, muông thú và con người. C. Bài học rút ra từ câu chuyện. Câu chuyện đã đem đến bài học thật ý nghĩa trong cuộc sống: Trong cuộc sống hằng ngày, con người có những mối quan hệ, những giao tiếp, những sinh hoạt luôn "trao" và "nhận". Xã hội sẽ không tồn tại nếu thiếu quá trình này. Hãy biết chia sẻ để nó lan tỏa và biến thành niềm vui Biển Chết: như một biểu tượng cho một loài người ích kỷ, thiếu đi lòng vị tha nhân hậu chỉ biết sống cho riêng mình. Biển Galile: sống vì người khác, mở rộng bàn tay cho và nhận (dẫn chứng từ thực tế cuộc sống ). Khẳng định cách nhìn, thái độ sống, chi phối hoàn cảnh sống, tác động đến các mối quan hệ xung quanh (dẫn chứng- phân tích-so sánh, đối chiếu ). Cuộc sống cần có sự đồng cảm (hãy dang rộng đôi tay với những nạn nhân bị chất độc màu da cam; đồng bao miền Trung đang bị thiên tai bão lụt ) 53 0912.217.081
  7. * Bài học cho bản thân. Cách ứng xử và thái độ đối với những người xung quanh. Cách ứng xử, cho và nhận đối với cuộc đời Câu 3 A. Yêu cầu về hình thức: Xây dựng bài văn bố cục ba phần rõ ràng. Vận dụng các thao tác lập luận phân tích, bình giảng, so sánh đánh giá, tổng hợp vấn đề. Hệ thống luận điểm phải rõ ràng, chặt chẽ, lô gic. Dùng từ đặt câu chính xác, diễn đạt trong sáng, giàu cảm xúc. B. Yêu cầu về nội dung: a. Cảm nhận về hình tượng anh bộ đội cụ hồ trong hai tác phẩm: * Cảm nhận nét giống nhau về hình tượng người lính của hai tác phẩm: Hình ảnh người chiến sĩ trong hai bài thơ đều xuất thân từ những người Việt Nam yêu nước. Sinh ra lớn lên trong hoàn cảnh đất nước bị xâm lược nên họ có nhiệm vụ bảo vệ nền độc lập dân tộc, được giác ngộ sâu sắc lí tưởng cách mạng. Trong chiến đấu họ phải đối mặt với những khó khăn gian khổ, thiếu thốn nhưng họ vẫn vượt lên để hoàn thành nhiệm vụ. Phẩm chất của người chiến sĩ được tôi luyện trong kháng chiến. Giữa họ có những tình cảm tốt đẹp, bền chặt của tình đồng chí, đồng đội. Đó là những nét bản chất cao đẹp của người chiến sĩ cách mạng Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh. * Nét đặc sắc riêng: - Tác phẩm "Đồng chí" của Chính Hữu: Nội dung: Người lính trong buổi đầu chống thực dân Pháp, xuất thân từ nông dân nghèo ở những miền quê khác nhau. Tác phẩm lí giải tình đồng chí, đồng đội nảy sinh trên cơ sở cùng cảnh ngộ, cùng lí tưởng chiến đấu, cùng chia sẻ gian khó, thiếu thốn. Các anh thấu hiểu tâm tư tình cảm của nhau, có những nỗi nhớ quê hương sâu nặng tha thiết. Nghệ thuật: Bài thơ mang vẻ đẹp giản dị, ngôn ngữ mộc mạc, giọng điệu thủ thỉ tâm tình, cảm xúc dồn nén, sử dụng cấu trúc song hành. Tác phẩm có nhiều chi tiết phản ánh hiện thực mà vẫn đậm chất lãng mạn. 54 0912.217.081
  8. - Tác phẩm: "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật. Nội dung: Những người chiến sĩ lái xe trên tuyến đường Trường Sơn những năm chống Mỹ ác liệt. Bài thơ làm nổi bật tư thế hiện ngang, tinh thần dũng cảm chấp nhận những khó khăn với ý chí chiến đấu giải phóng miền Nam của người chiến sĩ lái xe. Họ có nét tinh nghịch, trẻ trung, vô tư lạc quan, hồn nhiên sôi nổi. Cả tập thể chiến sĩ lái xe coi nhau như một gia đình. Nghệ thuật: Bài thơ đậm chất văn xuôi mà vẫn rất thơ, tạo nên một lối thơ mới giàu hiện thực, trẻ trung. Nhà thơ xây dựng hình tượng những chiếc xe không kính là một nét đặc sắc để khắc hoạ vẻ đẹp tâm hồn, ý chí người chiến sĩ lái xe. Nguyên nhân có sự khác nhau: Do hoàn cảnh lịch sử chi phối cách phản ánh cuộc sống chiến tranh, đồng thời do cách cảm nhận và tài năng thể hiện ở mỗi nhà thơ cũng như sự đòi hỏi sáng tạo của văn học. Tuy nhiên giữa hai thế hệ người chiến sĩ vẫn có tính nối tiếp và kế thừa. b. Từ cảm nhận về hình tượng người chiến sĩ trong hai bài thơ, học sinh có thể liên hệ tới Đại tướng Võ Nguyên Gíap đã lành đạo trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mĩ và hình tượng người lính ngày nay: Những chiến sĩ ngày đêm bảo vệ vùng biển đảo thân yêu của tổ quốc ĐỀ SỐ 14 Câu 1 (4,0 điểm) Cảm nhận về giọt nước mắt của nhân vật ông Hai qua các đoạn trích sau: "Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư? Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: - Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má." (Trích "Làng", Kim Lân) Câu 2 (4,0 điểm): 55 0912.217.081
  9. Giữa một vùng sỏi đá khô cằn, có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp. Suy nghĩ của em được gợi ra từ hiện tượng trên (bài viết không quá 02 trang giấy thi). Câu 3. (12,0 điểm): Trên đỉnh núi Yên Sơn cao 2600 mét, có một anh cán bộ khí tượng kiêm vật lý địa cầu sống một mình, bốn bề chỉ có cây cỏ mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Nhưng khi gặp ông họa sĩ già anh vẫn khẳng định: "Cháu sống thật hạnh phúc". (Lặng lẽ Sa Pa - Nguyễn Thành Long) Ngoài biển khơi xa, trong đêm tối, có những con người vẫn háo hức ra đi trong tiếng hát. Họ đã"Ra đậu dặm xa dò bụng biển/ Dàn đan thế trận lưới vây giăng". (Đoàn thuyền đánh cá - Huy Cận) Núi cao biển xa, chân trời góc bể nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, âm thầm mang sức lao động của mình cống hiến cho Tổ quốc. Dựa vào hai tác phẩm Lặng lẽ Sa Pa của Nguyễn Thành Long và Đoàn thuyền đánh cá của Huy Cận, hãy làm sáng tỏ vẻ đẹp của người lao động mới? Đáp án Câu 1 (4,0 điểm) * Chỉ ra được: Những giọt nước mắt của ông Hai là chi tiết nghệ thuật độc đáo, được miêu tả tinh tế, bộc lộ chiều sâu nội tâm của nhân vật Những giọt nước mắt ấy đều xuất hiện trong hoàn cảnh ông Hai nghe tin làng Chợ Dầu theo giặc. Nó có vai trò quan trọng giúp nhà văn diễn tả những cung bậc cảm xúc khác nhau của nhân vật: Câu văn "nước mắt ông lão cứ giàn ra" thể hiện tâm trạng đau đớn, tủi nhục vì nghe tin làng ông làm Việt gian theo Tây, vì nghĩ các con còn nhỏ rồi đây phải chịu cảnh rẻ rúng hắt hủi của mọi người. Đó là giọt nước mắt của lòng tự trọng, của tình thương con và tình yêu làng tha thiết. "nước mắt ông giàn ra, chảy ròng ròng": vì xúc động, vì hạnh phúc khi nghe con trả lời ủng hộ Cụ Hồ. Đứa con nhỏ đã nói hộ tiếng lòng của ông, một người thủy chung với kháng chiến, luôn biết ơn Cụ Hồ. Đó là giọt nước mắt của niềm vui và tự hào. 56 0912.217.081
  10. * Khái quát được: Giọt nước mắt của ông là giọt nước mắt của con người luôn nặng lòng với quê hương, Cụ Hồ, kháng chiến và là biểu hiện đẹp đẽ của phẩm cách làm người ở người nông dân trong kháng chiến chống Pháp. Qua đó, Kim Lân thể hiện thái độ trân trọng phẩm giá của con người. Câu 2 (4,0 điểm): 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài nghị luận xã hội đúng và trúng yêu cầu của đề. Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc, lập luận chặt chẽ, dẫn chứng thuyết phục, không sai các loại lỗi. 2. Yêu cầu về kiến thức: Có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải đảm bảo các ý cơ bản sau: * Nêu vấn đề cần nghị luận. * Giải thích vùng sỏi đá khô cằn: nơi khó có sự sống của cây cối, chỉ sự khắc nghiệt của môi trường sống. có những loài cây vẫn mọc lên và nở những chùm hoa thật đẹp: sự thích nghi, sức chịu đựng, sức sống, vẻ đẹp. => Là hiện tượng có thể bắt gặp trong thiên nhiên có ý nghĩa chỉ sức chịu đựng, sức sống kỳ diệu, ý chí nghị lực, bản lĩnh vươn lên trong cuộc sống của con người. * Bàn luận Thực tế cuộc sống vùng đất khô cằn có thể là hoàn cảnh khó khăn, những gian nan vất vả, khắc nghiệt của cuộc sống Hoàn cảnh không thuận lợi cho con người sống, phát triển nhân cách, tài năng. Môi trường để tôi luyện, giúp con người vững vàng trong cuộc sống. Trước hoàn cảnh ấy, có những con người: Với những cố gắng phi thường, sự vươn lên không mệt mỏi đã tạo được thành công; dâng hiến cho đời những gì cao đẹp, ý nghĩa. Chán nản, bi quan, buông xuôi bất lực dẫn đến thất bại trong cuộc sống. 57 0912.217.081
  11. * Bài học nhận thức, hành động Con người với vẻ đẹp của ý chí, nghị lực luôn vươn lên chiến thắng hoàn cảnh là niềm tự hào, ngưỡng mộ của chúng ta, động viên và thậm chí cảnh tỉnh những ai chưa biết chấp nhận khó khăn, thiếu ý chí vươn lên trong cuộc sống. Từ đó học sinh liên hệ với bản thân Câu 3. (12,0 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng trình bày: Đúng kiểu bài nghị luận văn học, có bố cục rõ ràng, hợp lí; tổ chức sắp xếp ý một cách lôgic, chặt chẽ; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; chữ viết rõ ràng, không quá ba lỗi chính tả và không mắc lỗi dùng từ cơ bản * Yêu cầu về nội dung: Học sinh có thể viết theo nhiều cách khác nhau song cần đảm bảo những ý sau: 1. Mở bài: Nêu đúng vấn đề và giới hạn - vẻ đẹp của người lao động mới trong hai tác phẩm: "Đoàn thuyền đánh cá" của Huy Cận và "Lặng lẽ SaPa" của Nguyễn Thành Long. 2. Thân bài: * Bối cảnh lịch sử và hoàn cảnh sáng tác. Sau chiến thắng chống thực dân Pháp, miền Bắc nước ta bắt tay ngay vào công cuộc xây dựng CNXH. Một không khí phấn khởi, hăng say lao động kiến thiết đất nước dấy lên khắp mọi nơi. "Đoàn thuyền đánh cá" - Huy Cận (1958), "Lặng lẽ Sa Pa" - Nguyễn Thành Long (1970) đều là kết quả của những chuyến đi thực tế mà các tác giả sống trực tiếp cùng với những con người lao động. Hình tượng người lao động đã được khắc họa rõ nét trong hai tác phẩm. Họ thuộc đủ mọi lớp người, mọi lứa tuổi, với những nghề nghiệp khác nhau, làm việc ở những vùng khác nhau nhưng đều có chung những phẩm chất cao đẹp. Luận điểm 1: Công việc, điều kiện làm việc của họ đầy gian khó, thử thách. Người ngư dân trong bài thơ "Đoàn thuyền đánh cá" ra khơi khi thiên nhiên, vũ trụ vào trạng thái nghỉ ngơi. Đánh cá trên biển là một công việc rất vất vả và nguy hiểm. Những người ngư dân đã hòa nhập với thiên nhiên bao la và trở thành hình ảnh sáng đẹp. 58 0912.217.081
  12. Trong "Lặng lẽ SaPa": Anh thanh niên làm công tác khí tượng trên đỉnh Yên Sơn cao 2600 mét. Anh sống một mình, xung quanh anh chỉ có cây cỏ, mây mù lạnh lẽo và một số máy móc khoa học. Cái gian khổ nhất với anh là sự cô độc. Công việc của anh là "đo gió, đo mưa, dự báo thời tiết". Công việc ấy đồi hỏi phải tỉ mỉ, chính xác. Mỗi ngày anh đo và báo số liệu về trạm bốn lần. Nửa đêm, đúng giờ "ốp" dù mưa tuyết, gió rét thế nào thì vẫn phải trở dậy làm việc. Luận điểm 2: Trong điều kiện khắc nghiệt như vậy nhưng những người lao động ấy vẫn nhiệt tình, hăng say, mang hết sức lực của mình để cống hiến cho Tổ quốc. Những người ngư dân là những con người lao động tập thể. Họ hăm hở: "Ra đậu dặm xa dò bụng biển Dàn đan thế trận lưới vây giăng." Họ làm việc nhiệt tình, hăng say trong câu hát. Anh thanh niên có những suy nghĩ đúng đắn, sâu sắc về công việc. Anh hiểu việc mình làm có ý nghĩa quan trọng "phục vụ sản xuất ". Công việc tuy lặp lại đơn điệu song anh vẫn rất nhiệt tình, say mê, gắn bó với nó (qua lời anh nói với ông họa sĩ). Luận điểm 3: Đó còn là những con người sống có lí tưởng và tràn đầy lạc quan. Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong công việc lao động đầy gian khổ. Đánh cá trong đêm đầy vất vả, nguy hiểm, người ngư dân đã thu về thành quả thật tốt đẹp. Họ ra đi, làm việc và trở về đều trong câu hát. Hình ảnh thơ cuối bài rạng rỡ niềm vui, tin tưởng, hi vọng của người lao động. Họ vui say lao động vì một ngày mai "huy hoàng". Lí tưởng sống của anh là vì nhân dân, vì đất nước. Chính từ suy nghĩ: "mình sinh ra vì ai mà làm việc?" mà anh đã vượt lên nỗi "thèm người" để gắn bó với đỉnh Yên Sơn trong công việc thầm lặng. Trong cái lặng im của Sa Pa ấy, không phải chỉ có anh thanh niên mà còn có cả thế giới những người "làm việc và lo nghĩ cho đất nước" qua lời anh kể như: ông kĩ sư vườn rau, đồng chí cán bộ nghiên cứu lập bản đồ sét Họ thực sự tìm thấy niềm hạnh phúc trong lao động cống hiến. * Đánh giá: Người lao động vô danh trong hai tác phẩm đủ mọi thành phần, lứa tuối, nghề nhiệp, dù ở núi cao hay biển xa đều là những người nhiệt tình, say mê công việc, sống có lí tưởng. 59 0912.217.081
  13. Họ là điển hình cao đẹp của con người lao động mới, con người trưởng thành trong công cuộc xây dựng CNXH ở miền Bắc. 3. Kết bài. Khẳng định thành công của các tác giả trong việc khắc họa hình ảnh người lao động và nêu cảm nghĩ hoặc liên hệ mở rộng. ĐỀ SỐ 15 Câu 1: (4 điểm) Phân tích nét đặc sắc nghệ thuật trong đoạn thơ sau: "Buồn trông cửa bể chiều hôm, Thuyền ai thấp thoáng cánh buồn xa xa? Buồn trông ngọn nước mới sa, Hoa trôi mam mác biết là về đâu? Buồn trông nội cỏ dầu dầu, Chân mây mặt đất một màu xanh xanh. Buồn trông gió cuốn mặt duềnh, Ầm ầm tiếng sóng kêu quanh nghế ngồi." (Kiều ở lầu Ngưng Bích – Ngữ văn 9, tập 1) Câu 2: (6 điểm) Lấy tựa đề "Gia đình và quê hương – chiếc nôi nâng đỡ đời con", hãy viết một bài Nghị luận nêu suy nghĩ của em về nguồn cội yêu thương của mỗi con người? Câu 3: (10 điểm) Tâm sự sâu kín của nhà thơ Nguyễn Duy qua bài thơ Ánh trăng? Đáp án Câu 1: Viết thành đoạn văn ngắn nêu lên được các nét nghệ thuật đặc sắc: Cấu trúc cân đối nhịp nhàng (1,0đ) Sử dụng điệp từ, điệp ngữ kết hợp với các từ láy thanh bằng làm cho nhịp thơ kéo dài, hiu hắt, trầm buồn (1,0đ) 60 0912.217.081
  14. Miêu tả ngoại cảnh thể hiện được tâm trạng, nỗi lòng của nhân vật. Đó là tả cảnh ngụ tình. (1,0đ) Hình ảnh mang ý nghĩa ẩn dụ: Hoa trôi, nội cỏ, gió cuốn, tiếng sóng.(1,0đ) Câu 2: a) Mở bài: (0,5đ) Giới thiệu vấn đề nghị luận: Nguồn cội yêu thương của mỗi con người. Gia đình và quê hương là điều không thể thiếu trong cuộc đời của mỗi con người, sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người. b) Thân bài: Khẳng định ý nghĩa của gia đình và quê hương trong cuộc sống của mỗi con người: (1,5đ) Gia đình là nơi có mẹ, có cha, có những người thân yêu, ruột thịt của chúng ta. Ở nơi ấy chúng ta được yêu thương, nâng đỡ, khôn lớn và trưởng thành. Cùng với gia đình là quê hương, nơi chôn nhau cắt rốn của ta. Nơi ấy có mọi người ta quen biết và thân thiết, có cảnh quê thơ mộng trữ tình, có những kỷ niệm ngày ấu thơ cùng bạn bè, những ngày cắp sách đến trường Gia đình và quê hương sẽ là bến đỗ bình yên cho mỗi con người; dù ai đi đâu, ở đâu cũng sẽ luôn tự nhắc nhở hãy nhớ về nguồn cội yêu thương. Những việc để xây dựng quê hương và làm rạng rỡ gia đình (1,5đ) Với gia đình, chúng ta hãy làm tròn bổn phận của người con, người cháu: Học giỏi, chăm ngoan, hiếu thảo để ông bà, cha mẹ vui lòng. Với quê hương, hãy góp sức trong công cuộc dựng xây quê hương: Tham gia các phong trào vệ sinh môi trường để làm đẹp quê hương, đấu tranh trước những tệ nạn xã hội đang diễn ra ở quê hương. Nếu có thể khi trưởng thành trở về quê hương lập nghiệp, dựng xây quê mình ngày một giàu đẹp Có thái độ phê phán trước những hành vi: (1,0đ) Phá hoại cơ sở vật chất. 61 0912.217.081
  15. Những suy nghĩ chưa tốt về quê hương: Chê quê hương nghèo khó, chê người quê lam lũ, lạc hậu, không muốn nhận quê hương mình Liên hệ mở rộng: Liên hệ đến những tác phẩm viết về gia đình và quê hương để thấy ý nghĩa của quê hương trong đời sống tinh thần của mỗi con người: "Quê hương" (Đỗ Trung Quân), "Quê hương" (Tế Hanh) (1,0đ) c) Kết bài (0,5đ) Khẳng định: Nguồn cội của mỗi con người là gia đình và quê hương, nên hiểu rộng hơn quê hương không chỉ là nơi ta sinh ra và lớn lên, quê hương còn là Tổ quốc; tình yêu gia đình luôn gắn liền với tình yêu quê hương, tình yêu đất nước. Mỗi con người luôn có sự gắn bó những tình cảm riêng tư với những tình cảm cộng đồng Câu 3: a) Mở bài: (1,0đ) Ánh trăng là đề tài quen thuộc của thi ca, là cảm hứng sáng tác vô tận cho các nhà thơ Nguyễn Duy, một nhà thơ tiêu biểu cho thể hệ trẻ sau năm 1975 cũng góp vào một "Ánh trăng" Ánh trăng trong thơ Nguyễn Duy không chỉ là niềm thơ mà còn biểu đạt một hàm nghĩa mới, mang dấu ấn tình cảm thời đại: Ánh trăng là biểu tượng cho quá khứ trong mỗi đời người. b) Thân bài * Cảm nghĩ về vầng trăng quá khứ: (2,0đ) Ánh trăng gắn với những kỷ niệm trong sáng thời thơ ấu tại làng quê: Hồi nhỏ sống với rừng Với sông rồi với biển Con người khi đó sống giản dị, thanh cao, chân thật trong sự hòa hợp với thiên nhiên trong lành (dẫn chứng). Ánh trăng gắn bó với những kỷ niệm không thể nào quên của cuộc chiến tranh ác liệt của người lính trong rừng sâu (dẫn chứng). 62 0912.217.081
  16. Trăng khi đó là ánh sáng trong đêm tối chiến tranh, là niềm vui bầu bạn của người lính trong gian lao của cuộc kháng chiến – vầng trăng tri kỷ. Nhân vật trữ tình gắn bó với trăng trong những năm dài kháng chiến. Trăng vẫn thủy chung, tình nghĩa. * Cảm nghĩ về vầng trăng hiện tại: (3,0đ) Vầng trăng tri kỷ ngày nào nay đã trở thành "người dưng" – người khách qua đường xa lạ (dẫn chứng). Sự thay đổi của hoàn cảnh sống – không gian khác biệt, thời gian cách biệt, điều kiện sống cách biệt. Hành động "vội bật tung cửa sổ" và cảm giác đột ngột "nhận ra vầng trăng tròn", cho thấy quan hệ giữa người và trăng không còn là tri kỷ, tình nghĩa như xưa vì con người lúc này thấy trăng như một vật chiếu sáng thay thế cho điện sáng mà thôi. Câu thơ dửng dưng – lạnh lùng – nhức nhối, xót xa miêu tả một điều gì bội bạc, nhẫn tâm vẫn thường xảy ra trong cuộc sống. Từ sự xa lạ giữa người với trăng ấy, nhà thơ muốn nhắc nhở: Đừng để những giá trị vật chất điều khiển chúng ta * Niềm suy tư của tác giả và tấm lòng của vầng trăng: (3,0đ) Trăng và con người đã gặp nhau trong một giây phút tình cờ. Vầng trăng vẫn một tình cảm tràn đầy, không mảy may sứt mẻ. Sử dụng hình ảnh thơ khá hay "trăng tròn" biện pháp nghệ thuật nhân hóa đặc sắc "ngửa mặt lên nhìn mặt". Cách viết thật lạ và sâu sắc. Ánh trăng đã thức dậy những kỷ niệm quá khứ tốt đẹp, đánh thức lại tình cảm bạn bè năm xưa, đánh thức lại những gì con người đã lãng quên Cảm xúc "rưng rưng" là biểu thị của một tâm hồn đang rung động, xao xuyến, gợi nhớ gợi thương khi gặp lại bạn tri kỷ. Nhịp thơ hối hả dâng trào như tình người dào dạt. Niềm hạnh phúc của nhà thơ như đang được sống lại một giấc chiêm bao. Ánh trăng hiện lên đáng giá biết bao, cao thượng vị tha biết chừng nào. Trăng tròn vành vạnh là hiện diện cho quá khứ đẹp đẽ không thể phai mờ. Ánh trăng chính là người bạn nghĩa tình mà nghiêm khắc nhắc nhở nhà thơ và cả mỗi chúng ta: 63 0912.217.081
  17. Con người có thể vô tình, có thể lãng quên nhưng thiên nhiên, nghĩa tình quá khứ thì luôn tròn đầy, bất diệt. "Giật mình" là cảm giác và phản xạ tâm lý có thật của một người biết suy nghĩ, chợt nhận ra sự vô tình, bạc bẽo, sự nông nổi trong cách sống của mình. Cái "Giật mình" của sự ăn năn, tự trách, tự thấy phải đổi thay trong cách sống: Không bao giờ được làm người phản bội quá khứ, phản bội thiên nhiên, sùng bái hiện tại mà coi rẻ thiện nhiên. Câu thơ thầm nhắc nhở chính mình và cũng đồng thời nhắc nhở chúng ta, những người đang sống trong hòa bình, hưởng những tiện nghi hiện đại, đừng bao giờ quên công sức đấu tranh cách mạng của biết bao người đi trước. c) Kết bài (1,0đ) Bài thơ Ánh trăng là một lần "giật mình" của Nguyễn Duy về sự vô tình trước thiên nhiên, vô tình với những kỷ niệm nghĩa tình của một thời đã qua. Nó gợi ra trong lòng chúng ta nhiều suy ngẫm sâu sắc về cách sống, cách làm người, cách sống ân nghĩa thủy chung ở đời. Ánh trăng thật sự đã như một tấm gương soi để thấy được gương mặt thật của mình, để tìm lại cái đẹp tinh khôi mà chúng ta tưởng đã ngủ yên trong quên lãng./. ĐỀ SỐ 17 Câu 1. (2.0 điểm): Xác định biện pháp tu từ và phân tích giá trị biểu đạt của nó trong đoạn thơ sau: "Hỡi những trái tim không thể chết Chúng tôi đi theo vết các anh Những hồn Trần Phú vô danh Sóng xanh biển cả, cây xanh núi ngàn" (Tố Hữu) Câu 2. (6.0 điểm): "Nơi anh đến là biển xa, nơi anh tới ngoài đảo xa. Từ mảnh đất quê ta giữa đại dương mang tình thương quê nhà. Đây Trường Sa, kia Hoàng Sa Ngàn bão tố phong ba ta vượt qua, vượt qua " 64 0912.217.081
  18. (Nơi đảo xa - Thế Song) Từ lời bài hát trên, bằng những hiểu biết xã hội, em hãy viết một bài nghị luận trình bày suy nghĩ của em về hình ảnh những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của tổ quốc. Câu 3. (12.0 điểm): Ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp kết thúc, trong bài Việt Bắc, Tố Hữu đã viết: "Mình về thành thị xa xôi Nhà cao còn thấy núi đồi nữa chăng? Phố đông còn nhớ bản làng Sáng đèn còn nhớ mảnh trăng giữa rừng?" (Việt Bắc - Tố Hữu) Những dòng thơ trên gợi cho em liên tưởng đến lời tâm sự của tác giả nào trong một bài thơ mà em đã học ở chương trình Ngữ văn lớp 9, tập 1? Em hãy chỉ rõ điểm đồng điệu giữa ý thơ của Tố Hữu và tâm sự của nhà thơ đó. Hãy phân tích niềm tâm sự sâu kín của tác giả trong bài thơ em đã tìm được. Đáp án Câu 1. (2.0 điểm) Học sinh chỉ ra được biện pháp tu từ hoán dụ: (1.0 điểm) Những trái tim: chỉ những con người (0,25 đ) Hồn Trần Phú vô danh: biểu thị các liệt sĩ cách mạng của Đảng và dân tộc. (0,25 đ) Sóng xanh và cây xanh: Là những bộ phận của biển, của núi ngàn, đất nước, biểu thị sự trường tồn bất diệt. (0,5 đ) Phân tích giá trị biểu đạt. (1.0 điểm) Qua hình ảnh hoán dụ Tố Hữu đã ca ngợi tình yêu nước, lòng trung thành với lí tưởng cộng sản của các chiến sĩ cách mạng. (0,5 đ) Nhà thơ khẳng định tên tuổi và tinh thần cách mạng của các liệt sĩ như Trần Phú đời đời bất tử trường tồn với đất nước thân yêu. (0,5 đ) Câu 2. (6.0 điểm): * Yêu cầu về hình thức: 65 0912.217.081
  19. Xác định đúng kiểu bài nghị luận xã hội. Bố cục mạch lạc, diễn đạt trôi chảy, văn viết có hình ảnh. * Yêu cầu về nội dung: a) Mở bài: (0.5 điểm) Lý lẽ dẫn dắt Dẫn vấn đề cần bàn luận. b) Thân bài. (5.0 điểm) * Khẳng định lãnh thổ, suy nghĩ về cuộc sống của những người lính. (3.0 điểm) Việt Nam là một quốc gia nằm ven biển. Lãnh thổ bao gồm đất liền, thềm lục địa và rất nhiều hải đảo. Bên cạnh những người chiến sĩ bảo vệ chủ quyền của đất nước trên đất liền, trên không, chúng ta không thể không nghĩ tới những người chiến sĩ ngày đêm bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc. (1.0 đ) Các anh là những người sống trong một hoàn cảnh có nhiều khó khăn gian khổ: sống giữa biển khơi, đầy nắng gió, thường xuyên gặp phải bão tố, Cuộc sống của các anh thiếu thốn phương tiện so với người dân ở đất liền: thiếu nước ngọt, thiếu sách báo (0.5đ) Xa gia đình, xa người thân nên nhiều khi phải trải qua những nỗi buồn da diết vì nhớ nhà, (0.25đ) Tuy đầy gian khổ và khó khăn nhưng những điều này không làm mềm đi ý chí quyết tâm bảo vệ chủ quyền tổ quốc, bảo vệ cuộc sống bình yên của người dân, nhất là những ngư dân trên biển cả., (0.5đ) Đất nước được toàn vẹn, cuộc sống vẫn phát triển bình thường, hằng ngày các em được bình yên đến trường, bữa cơm mỗi ngày không thiếu những sản phẩm của biển cả, nhờ có một phần không nhỏ công sức và sự hi sinh thầm lặng của các anh, (0,75đ) * Mở rộng, nâng cao vấn đề. (2.0đ) Vào những ngày đầu tháng 5/2014 Trung Quốc lại tiếp tục âm mưu bành trướng biển Đông bằng việc hạ đặt giàn khoan HD 981 trái phép gần quần đảo Hoàng Sa và tiến hành các hoạt động cải tạo trên Đá Chữ Thập thuộc quần đảo Trường Sa của Việt Nam là vi phạm nghiêm trọng chủ quyền biển đảo của Việt Nam theo công ước Liên hiệp quốc về luật biển 1982. (0.5đ) 66 0912.217.081
  20. Những ngày đầu tháng 11/2014 việc Đài Loan tiến hành bắn đạn thật trên đảo Hải Bình (từ 3-4/11) thuộc quần đảo Trường Sa các chiến sĩ lại tiếp tục chiến đấu nơi "đầu sóng ngọn gió" để bảo vệ biển đảo thiêng liêng của dân tộc Công việc của các anh vốn vất vả nay lại càng vất vả hơn. (0.25đ) Hình ảnh của các anh chiến sĩ ngoài biển đảo là những hình ảnh hào hùng ẩn chứa vẻ đẹp của sư hi sinh vì nghĩa lớn. (0.25đ) Trước tấm gương của các anh, thế hệ trẻ chúng ta cần phấn đấu học tập tốt để góp phần xây dựng và bảo vệ quê hương , đồng thời lên án hành động xâm phạm chủ quyền lãnh thổ dân tộc của các thế lực xấu (0.5đ) Mỗi học sinh ngay từ khi còn ngồi trên ghế nhà trường cần có những hành động và việc làm thiết thực nhất để động viên chia sẻ với các anh cả về mặt vật chất và tinh thần.(0.5đ) c) Kết bài (0,5đ): Khẳng định Trường Sa, Hoàng Sa là thuộc chủ quyền của VN, thể hiện quyết tâm bảo vệ biển đảo của tổ quốc. Câu 3. (12.0 điểm): * Yêu cầu về kĩ năng: Làm đúng kiểu bài nghị luận văn học. Bố cục rõ ràng, kết cấu chăt chẽ, diễn đạt lưu loát trôi chảy Không mắc các lỗi chính tả, lỗi diễn đạt, lỗi dùng từ * Yêu cầu về nội dung: Mở bài (1.0đ): Giới thiệu được ý thơ của Tố Hữu và bài thơ tương đồng trong chương trình lớp 9 đó là bài "Ánh trăng" của Nguyễn Duy Thân bài (10.0đ): Học sinh có thể diễn đạt theo nhiều cách khác nhau nhưng yêu cầu đảm bảo được một số ý sau: 1. Điểm đồng điệu giữa ý thơ của Tố Hữu và Nguyễn Duy trong bài "Ánh trăng" (2,0 đ) Đều là những lời nhắc nhở về đạo li ân nghĩa thủy chung. (0.5đ) 67 0912.217.081
  21. Ở những dòng thơ của Tố Hữu:là lời nhắc nhở với những người cán bộ kháng chiến khi từ Việt Bắc về xuôi ngay sau khi cuộc kháng chiến chống Pháp vừa kết thúc. (Khi sự lãng quên chưa xảy ra mà mới chỉ là dự cảm). (0.5đ) Ở bài "Ánh trăng": Là lời tâm sự tự bạch, tự thú với chính mình, với mọi người khi giật mình nhận ra bản thân đã từng có lúc lãng quên quá khứ khi được sống trong hòa bình (Đã ba năm sau khi kháng chiến chống Mĩ). (0.5đ) => Có lẽ từ chiến tranh sang hòa bình, từ gian khổ sang an lạc, có không ít người lãng quên quá khứ, quên những người đã từng gắn bó, đùm bọc, sẻ chia .vì thế điểm đồng điệu của hai bài thơ chính là nhắc nhở moị người về đạo lí uống nước nhớ nguồn, ân nghĩa thủy chung với quá khứ (0.5đ) 2. Phân tích tâm sự sâu kín của Nguyễn Duy qua bài "Ánh trăng" (8,0đ). * Hoàn cảnh ra đời bài thơ: Cuộc kháng chiến dã khép lại ba năm, sống trong thời bình không mấy ai nhớ lại những kỉ niệm gian khổ thời quá khứ, "ánh trăng giản dị như một niềm ân hận trong tâm sự sâu kín của nhà thơ. (0.5đ) Đó là hình ảnh quen thuộc và còn vừa là niềm thơ vừa là biểu tượng đã qua của một đời người gắn bó với kỉ niệm. (0.5đ) * Tâm sự của tác giả về những ngày tháng làm bạn với ánh trăng: Nhớ về kỉ niệm đã qua: Kỉ niệm thuở ấu thơ gắn liền với không gian "đồng, sông, bể" đến thời chiến tranh gian khổ (0.5đ) -> Vầng trăng là biểu tượng của thiên nhiên tươi mát, là biểu tượng nghĩa tình, nguồn cội, biểu tương của quá khứ nghĩa tình. (Phân tích) (0.5đ) * Tâm sự sâu kín về những ngày lãng quên vầng trăng trong hiện tại Lí do: do hoàn cảnh sống thay đổi. Con người lãng quên vầng trăng, quên quá khứ. Người và trăng trở nên xa lạ trăng trở thành người dưng. (0.5đ) -> Đó là sự lãng quên của một lớp người. Nhà thơ không phê phán ánh điện cửa gương mà cốt yếu làm sao để giá trị vật chất không điều khiển được con người. (0.5đ) * Niềm ân hận của tác giả và "tấm lòng" của vầng trăng Sự bắt gặp lại hình ảnh vầng trăng trong một tình huống bất ngờ "mất điện" -> Sự đối diện trong khoảnh khắc con người đã nhận ra sự bạc bẽo, vô tình của mình. (0.5đ) 68 0912.217.081
  22. -> đó chính là sự ân hận, sám hối. (Phân tích) (0.5đ) Hình ảnh trăng trở về nguyên vẹn "Tròn vành vạnh" là hình ảnh thiên nhiên tròn đầy, hình ảnh quá khứ vĩnh hằng hay đó chính là tấm lòng của vầng trăng (0,5đ) Tâm sự sâu kín của nhà thơ không dừng lại ở đó. Điều ông muốn nói là con người phải tự mình bước qua những lỗi lầm của mình biết tự điều chỉnh để hoàn thiện bản thân. (0.5đ) Vầng trăng ở đây không chỉ là quá khứ vẹn nguyên, là vẻ đẹp tự nhiên, vĩnh hằng mà ánh trăng còn là bạn, là nhân chứng nghĩa tình - đó là nhân dân, đồng đội của những người lính. (0.5đ) -> Tấm lòng của nhân dân ta là vô cùng rộng lớn, luôn bao dung và tha thứ nhưng cũng nghiêm khắc nhắc nhở mỗi con người về đạo lí ân nghĩa thủy chung, đạo lí "uống nước nhớ nguồn". (Phân tích) (0.5đ) * Nghệ thuật góp phần thể hiện chủ đề: Thể thơ năm chữ, lời thơ giản dị mộc mạc, kết cấu theo dòng thời gian. Chỉ viết hoa chữ cái đầu mỗi khổ làm cho bài thơ có dáng dấp như một câu chuyện kể, lời tâm tình thủ thỉ của tác giả về nỗi lòng sâu kín của mình. (2,0đ) Kết bài: (1.0đ) Khẳng định lại đạo lí sống ân nghĩa thủy chung luôn là đạo lí tôt đẹp từ xưa đến nay. Bài "ánh trăng" không chỉ là câu chuyện riêng của tác giả mà là câu chuyện, là vấn đề đặt ra đối với mỗi chúng ta. Lưu ý: Khuyến khích cho những bài có ý tưởng sáng tạo và giọng điệu độc đáo. Học sinh có thể làm theo 3 ý tách biệt: Nêu tên tác phẩm, tác giả bài cần tìm: "Ánh trăng" (1,0đ) Điểm đồng điệu giữa 2 tác giả. (2,0đ) Bài viết phân tích. (9,0đ) Giám khảo cần linh hoạt khi chấm bài. ĐỀ SỐ 18 69 0912.217.081
  23. Câu 1 (2 điểm) Cho đoạn văn sau: "Câu ca dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh sáng, lay động những tình cảm, ý nghĩ khác thường. Và ánh đèn buổi chèo, những nhân vật ra trò, những lời nói, những câu hát, làm cho những con người ấy trong một buổi được cười hả dạ hay rỏ dấu một giọt nược mắt. Văn nghệ đã làm cho tâm hồn họ thực sự được sống. Lời gửi của văn nghệ là sự sống." (Trích Tiếng nói của văn nghệ - Nguyễn Đình Thi) "Lời gửi của văn nghệ là sự sống". Em hiểu "sự sống" ấy là gì? Câu 2 (3 điểm) Từ truyện sau: "Một vị vua treo một giải thưởng cho nghệ sĩ nào vẽ được một bức tranh đẹp nhất về "sự bình yên". Nhiều họa sĩ đã trổ tài. Nhà vua ngắm tất cả các bức tranh nhưng chỉ thích có hai bức và ông phải chọn lấy một. Bức tranh thứ nhất vẽ hồ nước yên ả. Mặt hồ là tấm gương tuyệt mỹ bởi vì có những ngọn núi cao chót vót bao quanh. Bên trên là bầu trời xanh với những đám mây trắng mịn màng. Tất cả những ai ngắm bức tranh này đều cho rằng đây là một bức trang bình yên thật hoàn hảo. Bức tranh thứ hai cũng có những ngọn núi, nhưng những ngọn núi này trần trụi và lởm chởm đá. Ở bên trên là bầu trời giận dữ đổ mưa như trút kèm theo sấm chớp. Đổ xuống bên vách núi là dòng thác nổi bọt trắng xóa. Bức tranh này trông chẳng bình yên chút nào. Nhưng khi nhà vua ngắm nhìn, ông thấy đằng sau dòng thác là một bụi cây nhỏ mọc lên từ khe nứt của một tảng đá. Trong bụi cây có một con chim mẹ đang xây tổ. Ở đó, giữa dòng thác trút xuống một cách giận dữ, con chim mẹ đang an nhiên đậu trên tổ của mình. Bình yên thật sự! Và nhà vua đã chọn bức tranh thứ hai." Em hãy nêu suy nghĩ của mình về sự bình yên. Câu 3 (5 điểm) Bàn vế bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) có ý kiễn cho rằng: "Bài thơ biểu hiện một triết lý thầm kín: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người, đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời". 70 0912.217.081
  24. Em hãy phân tích bài thơ để làm sáng tỏ nhận định trên. Đáp án Câu 1 (2 điểm) Sự sống được hiểu theo nghĩa thông thường: con người, muôn vật được sinh ra, lớn lên, được sống hay hạt giống nảy mầm, cây đâm chồi nảy lộc Sự sống – lời gửi của văn nghệ: là "sống" về mặt tinh thần: được vui được buồn, được đồng cảm, yêu thương, được hạnh phúc, biết tin yêu, hy vọng Với lời gửi ấy, văn nghệ có khả năng làm thay đổi cuộc sống con người: Câu ca dao tự bao giờ truyền lại đã gieo vào bóng tối những cuộc đời cực nhọc ấy một ánh sáng làm nảy nở trong tâm hồn vốn khô cằn, trong cuộc đời vốn tối tăm lam lũ những phút giây được sống vui tươi, lạc quan Khái quát lên vai trò, chức năng, đặc trưng của văn nghệ: Bắt rễ từ hiện thực cuộc sống văn nghệ đã gieo sự sống cho cuộc đời. Gieo vào mỗi con người niềm vui sống, tình yêu, khát vọng. Hướng con người tới cái đẹp. Xây dựng tâm hồn cho con người, xây dựng đời sống tâm hồn cho xã hội Câu 2 (3 điểm) Khái quát nội dung câu chuyện để di đến hai quan niệm về sự bình yên: Bình yên là không ồn ào, không khó khăn, không sóng gió; Bình yên là sự yên tĩnh, vững vàng trong tâm ngay cả khi đứng trước phong ba bão táp. Nêu quan điểm của bản thân về sự bình yên: cả hai quan điểm về sự bình yên như trên đều đúng. Nhưng bình yên thật sự là bình yên trong tâm hồn trước phong ba bão táp. Bởi hiện thực cuộc sống không phải lúc nào cũng là: hồ nước yên ả, là bầu trời xanh với những đám mây trắng mịn màng. Sự bình yên trong tâm giúp chúng ta sống tự tin, sâu sắc, làm chủ được cuộc sống Lấy dẫn chứng chứng minh Cần tạo được cho bản thân sự bình yên trong tâm hồn Câu 3 (5 điểm) Khái quát tác giả, tác phẩm, dẫn lời nhận xét Giải thích lời nhận định: những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ mỗi người: Là những người thân trong gia đình, bạn bè, những kỷ niệm, một cây lược, một chiếc bút gắn bó 71 0912.217.081
  25. sâu sắc với ta. Đều có sức tỏa sáng, nâng đỡ con người trên hành trình dài rộng của cuộc đời": Trở thành điểm tựa, nguồn động lực, cho ta sức mạnh trong mỗi bước đường đời. Trong bài thơ Bếp lửa, những gì là thân thiết nhất của tuổi thơ là bà, là bếp lửa. Từ thuở khi cháu còn nhỏ (lên 4 tuổi) bà cháu và bếp lửa đã gắn bó với nhau Bà với tình yêu thương, đức hy sinh, niềm tin yêu cuộc sống; Bếp lửa với sự ấm nồng, thân thiết đã là chỗ dựa cho cháu, nhen lên trong cháu những tâm tình, những niềm tin. Khi cháu lớn lên, học tập và công tác nơi xa, bà và bếp lửa vẫn là điểm tựa, là nguồn động viên là nơi nâng đỡ Suy rộng ra, điều tạo ra sức tỏa sáng, sự nâng đỡ người cháu trong bài thơ còn là quê hương, đất nước. Khái quát giá trị nghệ thuật, nội dung: Bài thơ kết hợp trữ tình, tự sựvà tính triết lý; hình ảnh thơ đẹp Bài thơ ngợi ca vẻ đẹp của người bà – người phụ nữ Việt Nam. Gợi lòng biết ơn, tình cảm gia đinh, tình yêu quê hương, đất nước. Gợi mở bài học có được từ vấn đề trên. ĐỀ SỐ 19 Câu 1: (4 điểm) Trình bày cảm nhận của em (khoảng một trang giấy thi) về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ sau: "Đêm nay rừng hoang sương muối Đứng cạnh bên nhau chờ giặc tới Đầu súng trăng treo." (Đồng chí - Chính Hữu) Câu 2: (4 điểm) Chiếc hộp giấy vàng Hồi đó một người bạn tôi bắt phạt đứa con gái lên ba tuổi vì nó đã phí phạm cả một cuộn giấy gói hoa màu vàng. Tiền bạc thì eo hẹp, thế mà đứa con gái cứ cố trang hoàng chiếc hộp quà giáng sinh để dưới cây thông khiến bạn tôi nổi giận. Dù có bị phạt đi nữa, sáng hôm sau đứa con gái cũng mang hộp quà đến cho cha và nói: "Con tặng cho cha 72 0912.217.081
  26. nhân dịp giáng sinh.". Anh cảm thấy ngượng ngùng vì phản ứng gay gắt của mình hồi hôm trước nhưng rồi cơn giận lại bùng lên lần nữa khi anh mở hộp ra thấy hộp trống không. Anh nói to với con: "Bộ con không biết rằng khi cho ai món quà thì phải có gì trong đó chứ." Đứa con ngơ ngác nhìn cha sợ hãi nước mắt lưng tròng: "Cha ơi nó đâu có trống rỗng. Con đã thổi những nụ hôn vào hộp. Con bỏ đầy những tình yêu của con vào đó. Tất cả dành cho cha mà." Người cha nghe tim mình thắt lại. Anh ôm con vào lòng và cầu xin con tha thứ cho mình. (Trích Hạt giống tâm hồn) Hãy tạo một văn bản (có độ dài khoảng hai trang giấy thi) trình bày suy nghĩ của em về câu chuyện trên. Câu 3: (12 điểm) Khi bàn đến ngôn ngữ "Truyện Kiều" Hoài Thanh có viết: "Người đọc xưa nay vẫn xem "Truyện Kiều" như một hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi, thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung." Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Dựa vào "Truyện Kiều" hãy làm rõ tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du và lý giải vì sao Nguyễn Du có được những thành tựu ấy. Đáp án Câu 1: Bài làm của học sinh cần đáp ứng những yêu cầu cơ bản sau: A- Về nội dung: Học sinh cần tập trung trình bày cảm nhận của mình về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh thể hiện được tình đồng chí, đồng đội của người lính và là biểu tương đẹp về cuộc đời của người chiến sĩ. Người lính, khẩu súng, vầng trăng, ba hình ảnh gắn kết với nhau làm nên một bức tranh đẹp về tình đồng chí, đồng đội, về tình bạn giữa thiên nhiên (vầng trăng) và con người (người lính) trong hoàn cảnh chiến đấu. Hình ảnh mang ý nghĩa biểu tượng (đầu súng trăng treo) được gợi ra bởi những liên tưởng phong phú (gần-xa, thực-mộng, chiến đấu-trữ tình, chiến sĩ-thi sĩ) B- Về hình thức: 73 0912.217.081
  27. Bài viết phải có kết cấu chặt chẽ, có khả năng cảm thụ tốt, phân tích làm sáng tỏ nội dung nêu bật được cảm nhận của mình về vẻ đẹp và ý nghĩa của hình ảnh trong những câu thơ trên. Bài văn viết mạch lạc và có cảm xúc. Biểu điểm: Từ 3,5-> 4đ: Cảm nhận và phân tích có ý nghĩa sâu sắc, diễn đạt tốt. Từ 2,5-> 3đ: Cảm nhận đúng, khá đầy đủ, sâu sắc, tinh tế và diễn đạt khá. Từ 1,5-> 2đ: Cảm nhận được nhưng chưa sâu sắc, mắc ít lỗi diễn đạt. Từ 0.5-> 1đ: Cảm nhận còn sơ sài, mắc nhiều lỗi diễn đạt. 0đ: làm lạc đề, bỏ giấy trắng. Câu 2: Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau: A- Nội dung: 1. Xác định được ý nghĩa của câu chuyện: Đứa con trang hoàng chiếc hộp quà giáng sinh thật đẹp để tặng bố nhưng người bố đã phạt con mình vì nó đã phí phạm cả cuộn giấy gói hoa màu vàng. Dù bị phạt nhưng đứa con vẫn mang đến hộp quà để tặng cho cha. Câu chuyện là lời cảnh báo ý nghĩa với tất cả mọi người đặc biệt là tình cảm của cha mẹ với con cái. Người cha chưa biết trân trọng món quà của con mà quá đi sâu vào tiền bạc, vật chất, câu chuyện phản ánh thực tế đời sống hiện nay của con người. Ngoài ra món quà ý nghĩa của đứa con với người cha chứa đầy tình yêu vô bờ bến. Đặc biệt là những nụ hôn của con gái đã thổi vào trong chiếc hộp giấy vàng. Món quà tinh thần ấy là sở hữu quý giá nhất chứng minh cho tình cha con không gì có thế sánh bằng. 2. Bài học cuộc sống: Câu chuyện ngắn gọn nhưng có ý nghĩa rất sâu sắc: Biết trân trọng tình cảm gia đình đặc biệt là tình phụ tử, luôn lắng nghe, thấu hiểu, tôn trọng nguyện vọng, sở thích, sáng tạo trí tưởng tượng của trẻ thơ. Nên nhìn nhận sự việc cẩn thận, sâu sắc, đặc biệt đối với con trẻ để khỏi mắc sai lầm đáng tiếc xảy ra Nếu biết hợp tác, chia sẻ, đoàn kết, thấu hiểu, nhường nhịn thì gia đình sẽ đầy ắp tiếng cười, gợi không khí ấm cúng và hạnh phúc. 74 0912.217.081
  28. Biết giữ gìn và nâng niu nó thì cuộc sống sẽ thoải mái và nhẹ nhàng hơn. B- Về hình thức: Học sinh biết làm bài nghị luận xã hội. Bài viết có bố cục chặt chẽ. Biết vận dụng nhuần nhuyễn các thao tác lập luận: giải thích, chứng minh, bình luận. Biểu điểm: Từ 3,5-> 4đ: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu kĩ năng về kiến thức, có lập luận chặt chẽ, kết hợp nhuần nhuyễn các thao tác lập luận, bài viết có cảm xúc, diễn đạt lưu loát. Từ 2,5-> 3đ: Hiểu rõ yêu cầu của đề bài, đảm bảo các yêu cầu kĩ năng về kiến thức, có lập luận tương đối chặt chẽ, có sự vận dụng thành công các thao tác lập luận, diễn đạt tương đối tốt. Từ 1,5-> 2đ: Hiểu được yêu cầu của đề bài, đáp ứng được các cơ bản yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, lập luận chưa thật chặt chẽ, có thể còn một số lỗi nhỏ về diễn đạt. Từ 0.5-> 1đ: Chưa nắm vững yêu cầu của đề bài, chưa đáp ứng được một nửa yêu cầu về kĩ năng và kiến thức, mắc lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. 0đ: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng. * Lưu ý: Câu chuyện có tính đa nghĩa nên giáo viên khuyến khích sự sáng tạo của học sinh. Câu 3: Bài làm cần đáp ứng những yêu cầu sau: A- Nội dung: * Giải thích ý kiến của Hoài Thanh: "hòn ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi". Truyện Kiều ngôn ngữ đẹp đến mức hoàn thiện. "Một tiếng đàn lạ gần như không một lần lỡ nhịp ngang cung". Ngôn ngữ truyện Kiều phong phú, chính xác, sáng tạo, đầy biến hoá. Đây là lời đánh giá rất cao về truyện Kiều, về tài năng của Nguyễn Du qua cách diễn đạt giàu hình ảnh nghệ thuật so sánh: Nguyễn Du là bậc thầy về ngôn ngữ. * Chứng minh tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du trong truyện Kiều: Dẫn chứng qua tài năng khắc hoạ chân dung nhân vật (Thuý Kiều, Thuý Vân, Mã Giám Sinh, Từ Hải, Kim Trọng ). Tả tâm trạng của "trăng", của "tiếng đàn" trong từng hoàn cảnh, tình huống của truyện. 75 0912.217.081
  29. Lý giải nguyên nhân thành công: kế thừa và phát huy những khuynh hướng sáng tạo ngôn ngữ khác biệt như ngôn ngữ dân tộc đặc biệt là thành ngữ, tục ngữ, ca dao. Ngôn ngữ trong truyện Kiều mang một phong cách, một cá tính nghệ thuật đưa ông lên bậc thầy về ngôn ngữ và cho đời nhiều bài học quý về sáng tạo ngôn ngữ nghệ thuật. Truyện Kiều không những được người Việt Nam yêu mến mà còn được nhân loại ngưỡng mộ. B- Về hình thức: Viết đúng kiểu bài nghị luận về tác phẩm văn học, vận dụng nhuần nhuyễn các phép lập luận: Giải thích, chứng minh. Bố cục rõ ràng, chặt chẽ, văn viết mạch lạc, từ ngữ trong sáng. Không mắc lỗi về câu, lỗi diễn đạt, lỗi chính tả thông thường. Biểu điểm: Từ 11-> 12đ: Hoàn thành tốt các yêu cầu nêu trên. Từ 9-> 10,5 đ: Hoàn thành tương đối tốt các yêu cầu của đề, có hiểu biết về truyện Kiều của Nguyễn Du sâu sắc. Từ 7-> 8,5đ: Định hướng đúng, nắm chắc tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du. Từ 5-> 6,5đ: Định hướng đúng nhưng chưa thật sâu sắc, hiểu tài năng ngôn ngữ của Nguyễn Du. Từ 3-> 4,5đ: Chưa nắm chắc tác phẩm, còn lúng túng trong lập luận, kiến thức và kĩ năng làm bài chưa tốt. Từ 1-> 2,5đ: Làm được ít bài. 0đ: Làm lạc đề, bỏ giấy trắng. * Lưu ý: Điểm tổng của toàn bài là tổng điểm của từng câu không làm tròn. ĐỀ SỐ 20 Câu 1 (3 điểm) Cho đoạn thơ sau: 76 0912.217.081
  30. "Ngày xuân con én đưa thoi, Thiều quang chín chục đã ngoài sáu mươi Cỏ non xanh tận chân trời. Cành lê trắng điểm một vài bông hoa" (Truyện Kiều – Nguyễn Du) Hãy viết một đoạn văn ngắn khoảng 15 câu theo cách diễn dịch, trình bày cảm nhận của em về đoạn thơ trên Câu 2 (7 điểm) Đọc mẩu chuyện sau: "Chuyện kể, một danh tướng có lần đi ngang qua trường học cũ của mình, liền ghé vào thăm. Ông gặp lại người thầy từng dạy mình hồi nhỏ và kính cẩn thưa: - Thưa thầy, thầy còn nhớ con không? Con là Người thầy giáo già hốt hoảng: - Thưa ngài, ngài là - Thưa thầy, với thầy con vẫn là người học trò cũ. Con có được những thành công ngày hôm nay là nhờ sự giáo dục của thầy ngày nào " Bằng một bài văn ngắn hãy nêu suy nghĩ của em về những điều tác giả muốn gửi gắm qua câu chuyện trên. Câu 3: (10 điểm) Nét đẹp ân tình ,thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa (Bằng Việt) và Ánh trăng (Nguyễn Duy). Đáp án Câu 1 (3 điểm) * Yêu cầu hình thức: Học sinh biết cách tạo dựng đoạn văn theo cách diễn dịch Lời văn trong sáng, mạch lạc, giàu cảm xúc * Yều cầu nội dung Đoạn thơ gợi tả khung cảnh thiên nhiên với vẻ đẹp riêng của mùa xuân. 77 0912.217.081
  31. Hai câu thơ đầu nói về thời gian, gợi ra không gian. Ngày xuân thấm thoắt trôi mau, mùa xuân đang ở độ chín nhất, những cánh én đang chao liệng trên bầu trời trong sáng. Hai câu thơ sau là bức họa tuyệt đẹp về mùa xuân: thảm cỏ non xanh trải rộng tới chân trời là gam màu làm nền cho bức tranh xuân. Trên nền xanh ấy "điểm xuyến" "một vài" bông hoa lê trắng. Màu sắc có sự hài hòa đến tuyệt diệu, gợi lên vẻ đẹp riêng của mùa xuân: Mới mẻ tinh khôi giàu sức sống. Đoạn thơ cho thấy nghệ thuật miêu tả thiên nhiên tài tình của Nguyễn Du: kết hợp bút pháp chấm phá, sử dụng từ giàu chất tạo hình. Từ "điểm" làm cho cảnh vật trở lên sinh động có hồn, các tình từ có sức gợi tả cao như xanh, non, trắng Câu 2 (7 điểm) 1. Về kĩ năng: Viết đúng thể thức của một bài văn ngắn, đúng kiểu bài nghị luận xã hội Bài viết có kết cấu lập luận chặt chẽ. Bố cục rõ ràng, cân đối, diễn đạt trôi chảy, liên hệ mở rộng Trình bày sạch đẹp, ít sai lỗi về câu, từ, chính tả 2. Về kiến thức: - Học sinh có thể trình bầy theo nhiêu kiểu nhưng cần làm rõ được yêu cầu sau: * Ý nghĩa câu chuyện Câu chuyện ngắn gọn hấp dẫn, nhưng chứa đựng ý nghĩa triết lí lớn lao: lòng biết ơn và cách đối nhân xử thế,thấu tình đạt lí giữa con người với con người. Người học trò tuy đã trở thành một người nổi tiếng, có quyền cao chức trọng (một danh tướng) nhưng vẫn nhớ tới người thấy dạy dỗ, giáo dục mình nên người. Việc người học trò về thăm thầy giáo cũ và có cách ứng xử khiêm tốn đúng mực, thể hiện sự kính trọng lòng biết ơn đối với thầy giáo của mình. Ngay cả khi thầy giáo coi vị tướng là ngài thì ông không thay đổi cách xưng hô (con – thầy) Ngược lại thầy giáo cũ rất tôn trọng cương vị hiện tại của người học trò cũ nên gọi vị tướng là ngài. Đây là cách xưng hô lịch sự, cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí. * Bình luận rút ra bài học: Trong cuộc sống phải thể hiện lòng biết ơn đối với những người có công dạy dỗ hay giúp đỡ mình. Lòng biết ơn đó thể hiện qua lời nói, việc làm, hành động cụ thể. 78 0912.217.081
  32. Cách ứng xử, xưng hô giữa con người với con người cũng thể hiện nét đẹp của văn hóa giao tiếp. Mỗi người hãy sống đẹp, có cách cư xử đúng mực để hoàn thiện nhân cách mỗi con người. Hãy lẫy dẫn chứng trong các tác phẩm văn học để minh họa. * Liên hệ mở rộng: Đề cao bài học biết ơn xứng với đạo lí "Uống nước nhờ nguồn", truyền thống "Tôn sư trọng đạo". Tuy nhiên trong xã hội ngày nay vẫn có những con người có hành vi ứng xử phi đạo lí vô ơn thầy cô, trong quan hệ giao tiếp có những lời lẽ phát ngôn xưng hô thiếu chuẩn mực. - > Từ câu chuyện đó ,chúng ta rút ra bài học nhân sinh sâu sắc: Lòng biết ơn,cách đối nhân xử thế thấu tình đạt lí đó là nét đẹp trong tâm hồn, nhân cách của con người. Câu 3: (10 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm bài văn nghị luận văn học về tác phẩm thơ Kết cấu chặt chẽ bố cục ba phần rõ ràng, diễn đạt lưu loát, trình bày sạch đẹp, ít mắc lỗi về từ, câu, lỗi chính tả 2. Yêu cầu về kiến thức: Mở bài: Giới thiệu vấn đề, bàn luận truyền thống ân tình thủy chung của con người Việt Nam qua hai bài thơ Bếp lửa và Ánh trăng Thân bài: Trong bài thơ Bếp lửa, truyền thống ân tình, thủy chung được thể hiện trong tấm lòng của người cháu yêu thương và nhớ ơn bà khi đã khôn lớn trưởng thành Khi đã trưởng thành người cháu vẫn nhớ về năm tháng tuổi thơ xa cha mẹ, sống bên bà, trong tình yêu thương chăm sóc của bà. "Giờ cháu đã đi xa Nhưng vẫn chẳng lúc nào quên nhắc nhở " Cháu (nhân vật trữ tình) xót xa thương cảm thấu hiểu cuộc đời nhiều gian khổ của bà: 79 0912.217.081
  33. "Cháu thương bà biết mấy nắng mưa" Cháu khẳng định công lao to lớn của bà, ngọn lửa từ tay bà nhóm lên trở lên thành ngọn lửa thiêng liêng, kì diệu trong tâm hồn cháu. "Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ" Trong bài thơ Ánh trăng của Nguyễn Duy, truyền thống ân tình thể hiện qua tâm tình người chiến sĩ Anh (nhân vật trữ tình) gắn bó với trăng, với thiên nhiên nghĩa tình khi là người chiến sĩ. "Hồi chiến tranh ở rừng Vầng trăng thành tri kỉ" Anh đau xót nghĩ tới ngày tháng đầu tiên trở về thành phố quen dần với cuộc sống hào nhoáng, anh đã lãng quên và quay lưng với quá khứ, với năm tháng gian lao: "Vầng trăng đi qua ngõ Như người dưng qua đường" Anh giật mình thức tỉnh lương tâm khi mặt người và mặt trăng đối diện nhau, quá khứ ùa về trong tâm thức. " Có cái gì dưng dưng Như là đồng là rừng" Anh suy ngẫm và nhắn nhủ mọi người luôn độ lượng, vị tha. Hãy sống ân tình thủy chung với quá khứ với lịch sử, với nhân dân, với đất nước. "Trăng cứ tròn vành vạnh giật mình" * Vài nét về nghệ thuật: Bếp lửa: Thể thơ 8 chữ,âm hưởng giọng điệu thiết tha, tràn trề cảm xúc. Hình ảnh thơ (bà, bếp lửa) bình dị mà gợi cảm, có sức lay động tâm hồn người Việt. Ánh trăng: Thể thơ năm chữ, giọng điệu tâm tình nhẹ nhàng sâu lắng chất chứa suy tư Hình tượng vầng trăng, ánh trăng mang tính biểu tượng gợi suy tư sâu xa 80 0912.217.081
  34. * Đánh giá: Ân tình, thủy chung luôn là truyền thống tốt đẹp của dận tộc, truyền thống ấy bao trùm cách sống, cách ứng xử của con người Việt Nam trong mọi quan hệ. Quan hệ với quá khứ, với lịch sử, với nhân dân và đất nước. Kết bài: Khái quát vấn đề theo yêu cầu của đề bài. ĐỀ SỐ 21 Câu 1. (4,0 điểm) Hãy chỉ ra biện pháp tu từ từ vựng và ý nghĩa của chúng trong các câu thơ sau: a . "Giấy đỏ buồn không thắm Mực đọng trong nghiên sầu" (Ông đồ, Vũ Đình Liên) b. Để miêu tả cảnh biệt li của Thúy Kiều với gia đình, đại thi hào Nguyễn Du viết: "Đau lòng kẻ ở người đi Lệ rơi thấm đá, tơ chia rũ tằm" (Truyện Kiều, Nguyễn Du) c. "Bà vẫn giữ thói quen dậy sớm Nhóm bếp lửa ấp iu nồng đượm Nhóm niềm yêu thương, khoai sắn ngọt bùi Nhóm nồi xôi gạo mới sẻ chung vui Nhóm dậy cả những tâm tình tuổi nhỏ Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!" (Bếp lửa, Bằng Việt) Câu 2: ( 6,0 điểm) NGƯỜI ĂN XIN Một người ăn xin đã già. Đôi mắt ông đỏ hoe, nước mắt ông giàn giụa, đôi môi tái nhợt, áo quần tả tơi. Ông chìa tay xin tôi. 81 0912.217.081
  35. Tôi lục hết túi nọ đến túi kia, không có lấy một xu, không có cả khăn tay, chẳng có gì hết. Ông vẫn đợi tôi. Tôi chẳng biết làm thế nào. Bàn tay tôi run run nắm chặt lấy bàn tay run rẩy của ông: - Xin ông đừng giận cháu! Cháu không có gì cho ông cả. - Ông nhìn tôi chăm chăm, đôi môi nở nụ cười: - Cháu ơi, cảm ơn cháu! Như vậy là cháu đã cho lão rồi. Khi ấy tôi chợt hiểu ra: cả tôi nữa, tôi cũng vừa nhận được một cái gì đó của ông. (Theo Tuốc-ghê-nhép, Ngữ văn 9, tập một, NXB Giáo dục 2009, tr.22) Từ câu chuyện trên, em hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 300 từ) bàn về lòng nhân ái của con người trong cuộc sống. Câu 3: (10 điểm) Phân tích những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi hào Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều em đã học và đọc thêm. Đáp án Câu 1. (4.0 điểm) Yêu cầu học sinh trả lời được các câu hỏi: a. Biện pháp tu từ: nhân hóa (buồn, sầu). Ý nghĩa: Nỗi buồn tủi, cô đơn của ông đồ trong buổi suy tàn của nền Hán học. (1.0 điểm) b. Biện pháp tu từ: tiểu đối (kẻ ở - người đi), nói quá (lệ rơi thấm đá), ẩn dụ (tơ chia rũ tằm). - Ý nghĩa: Nỗi đau đớn đến đứt ruột của Thúy Kiều khi phải giã biệt gia đình, đồng thời thể hiện tinh thần nhân đạo của Nguyễn Du dành cho nhân vật.(2.0 điểm) c. Biện pháp tu từ: Điệp từ (nhóm). Ý nghĩa: Hình ảnh người bà quen thuộc bên bếp lửa không chỉ nhóm những gì thân thuộc hữu hình mà còn nuôi dưỡng những kí ức tuổi thơ của cháu. (1.0 điểm) Câu 2. (6.0 điểm) Yêu cầu: a) Về kỹ năng: (2.0 điểm) 82 0912.217.081
  36. Học sinh biết trình bày suy nghĩ về một vấn đề tư tưởng, đạo lí thông qua một câu chuyện. Biết viết thành bài văn rõ ràng, chặt chẽ. Bài viết mạch lạc, có cảm xúc, tránh lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả b) Về nội dung: (4.0 điểm) Bài viết có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần nêu được các ý: Truyện kể về việc cho và nhận của cậu bé và người ăn xin, qua đó ngợi ca cách ứng xử cao đẹp, nhân ái giữa con người với con người. Sự đồng cảm, tình yêu thương chân thành và cách ứng xử lịch sự là món quà quý giá ta tặng cho người khác. Và khi ta trao món quà tinh thần quý giá ấy ta cũng nhận được món quà quý giá tương tự. Truyện gợi cho chúng ta nhiều suy ngẫm về việc cho và nhận trong cuộc sống: cái cho và nhận là gì? Đâu phải chỉ là vật chất, có thể là giá trị tinh thần, có khi chỉ là một câu nói, một cử chỉ và thái độ khi cho và nhận cần phải chân thành, có văn hóa. Xác định thái độ sống và cách ứng xử của bản thân: tôn trọng, quan tâm chia sẻ với mọi người Câu chuyện có tác dụng giáo dục lòng nhân ái cho mỗi chúng ta Câu 3. (10 điểm) a) Về kỹ năng: (3.0 điểm) Học sinh nhận thức được yêu cầu về kiểu bài, nội dung, giới hạn Biết làm bài văn nghị luận văn học: bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ; diễn đạt trong sáng, biểu cảm; không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu b) Về nội dung: (7.0 điểm) Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng phải bám sát yêu cầu của đề là nêu bật được những thành công về nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật của thi hào Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học (giám khảo lưu ý thí sinh lạc sang phân tích nhân vật). * Mở bài: Dẫn dắt và đưa được vấn đề nghị luận – thành công về nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du qua các đoạn trích Truyện Kiều. 83 0912.217.081
  37. * Thân bài: Nghệ thuật miêu tả, khắc họa nhân vật - Khắc họa chân dung nhân vật chính diện (Thúy Kiều, Thúy Vân) bằng bút pháp ước lệ, tượng trưng (phân tích, chứng minh qua Chị em Thúy Kiều) Thúy Vân có vẻ đẹp tươi tắn, đoan trang, phúc hậu. Vẻ đẹp như dự báo trước số phận yên ổn của nàng sau này (thua, nhường) Thúy Kiều đẹp sắc sảo mặn mà, lại còn có tài năng hơn người trong quan niệm thẩm mĩ thời phong kiến: cầm, kì, thi, họa. Nàng còn là một cô gái có tâm hồn phong phú, sâu sắc, nhạy cảm. Sắc đẹp, tài năng, tâm hồn của Kiều qua ngòi bút của Nguyễn Du đã dự báo trước tương lai số phận đau khổ bất hạnh của nàng (ghen, hờn ) - Khắc họa tính cách nhân vật qua miêu tả ngoại hình, ngôn ngữ, cử chỉ, hành động (phân tích, chứng minh qua Mã Giám Sinh mua Kiều): Mã Giám Sinh là nhân vật phản diện, được khắc họa bằng bút pháp tả thực. Hắn là một con buôn lưu manh, giả danh một Giám sinh đi hỏi vợ. Về tính danh thì mập mờ. Về diện mạo thì trai lơ. Ngôn ngữ cộc lốc, hành động thô bỉ, xấc xược, vô lễ, ti tiện. Hắn lạnh lùng vô cảm trước những đau khổ của con người. Người đọc sẽ nhớ mãi chân dung tên lái buôn họ Mã với những chi tiết đắt giá tót, cò kè - Miêu tả nội tâm nhân vật qua ngôn ngữ độc thoại và nghệ thuật tả cảnh ngụ tình (phân tích, chứng minh qua Kiều ở lầu Ngưng Bích): Đoạn thơ là "một bức tranh tâm tình đầy xúc động". Nghệ thuật tả cảnh ngụ tình của thi hào trong đoạn thơ cho ta cảm nhận sâu sắc nỗi buồn tủi, cô đơn, lo sợ của nàng Kiều trước ngoại cảnh rộng lớn, heo hút, mịt mờ Nghệ thuật độc thoại nội tâm biểu lộ nỗi nhớ da diết của Kiều trong cảnh "bên trời góc bể bơ vơ" - Khắc họa tính cách nhân vật qua ngôn ngữ đối thoại (Thúy Kiều báo ân báo oán). Qua lời Kiều nói với Thúc Sinh, Hoạn Thư cho thấy nàng là người sắc xảo, trọng ân nghĩa, bao dung, vị tha Lời đối đáp của Hoạn Thư bộc lộ rõ tính cách "khôn ngoan", "quỷ quái tinh ma" của nhân vật này. Đánh giá chung - Thúy Vân, Thúy Kiều, những nhân vật chính diện được Nguyễn Du tôn vinh và được khắc họa bằng bút pháp ước lệ cổ điển. Họ là những nhân vật lí tưởng, được mô tả với 84 0912.217.081
  38. những chi tiết chọn lọc, ngôn ngữ trang trọng phù hợp với cảm hứng tôn vinh, ngưỡng mộ con người. - Nhân vật phản diện như Mã Giám Sinh được khắc họa bằng bút pháp tả thực, ngôn ngữ trực diện. Nhân vật này gắn với cảm hứng phê phán, tố cáo xã hội của Nguyễn Du. - Tôn trọng truyền thống nghệ thuật trung đại nhưng Nguyễn Du cũng in dấu ấn cá nhân trong việc khắc họa chân dung các nhân vật. Nhiều nhân vật của ông đã đạt tới mức điển hình hóa, chính vì vậy người ta thường nói: tài sắc như Thúy Kiều, ghen như Hoạn Thư, đểu như Sở Khanh, mặt sắt (Hồ Tôn Hiến) Qua khắc họa chân dung mà thể hiện tính cách, tư cách nhân vật cùng cảm hứng nhân văn của Nguyễn Du trước cuộc đời và con người. * Kết bài: Khẳng định tài năng nghệ thuật miêu tả nhân vật của Nguyễn Du thể hiện qua các đoạn trích Truyện Kiều đã học. Có thể nêu ý nghĩa, tác dụng của vấn đề hoặc bộc lộ cảm nghĩ sâu sắc của mình qua phân tích ĐỀ SỐ 22 Câu 1: (4,0 điểm) Viết về cảnh đất trời mùa xuân ở đoạn trích Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều – Nguyễn Du), có ý kiến cho rằng: Từ cặp lục bát thứ nhất sang cặp lục bát thứ hai có sự biến đổi của mạch thơ; riêng cặp lục bát thứ hai đã thể hiện tài tình nghệ thuật "thi trung hữu họa". Em hãy viết đoạn văn trình bày ý kiến của mình về nhận xét trên? Câu 2 (6,0 điểm) Bài học giáo dục mà em nhận được từ câu chuyện dưới đây: Ngọn gió và cây sồi Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây. Nó muốn mọi cây cối đều phải ngã rạp trước sức mạnh của mình. Riêng một cây sồi già vẫn đứng hiên ngang, không bị khuất phục trước ngọn gió hung hăng. Như bị thách thức ngọn gió lồng lộn, 85 0912.217.081
  39. điên cuồng lật tung khu rừng một lần nữa. Cây sồi vẫn bám chặt đất, im lặng chịu đựng cơn giận dữ của ngọn gió và không hề gục ngã. Ngọn gió mỏi mệt đành đầu hàng và hỏi: - Cây sồi kia! Làm sao ngươi có thể đứng vững như thế? Cây sồi từ tốn trả lời: - Tôi biết sức mạnh của ông có thể bẻ gẫy hết các nhánh cây của tôi, cuốn sạch đám lá của tôi và làm thân tôi lay động. Nhưng ông sẽ không bao giờ quật ngã được tôi. Bởi tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi. Nhưng tôi cũng phải cảm ơn ông ngọn gió ạ! Chính cơn điên cuồng của ông đã giúp tôi chứng tỏ được khả năng chịu đựng và sức mạnh của mình. (Theo: Hạt giống tâm hồn - Đừng bao giờ từ bỏ ước mơ, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, 2011) Câu 3: (10 điểm) Trong văn bản "Tiếng nói của văn nghệ", Nguyễn Đình Thi viết: "Tác phẩm nghệ thuật nào cũng xây dựng bằng những vật liệu mượn ở thực tại. Nhưng nghệ sĩ không những ghi lại cái đã có rồi mà còn muốn nói một điều gì mới mẻ. Anh gửi vào tác phẩm một lá thư, một lời nhắn nhủ, anh muốn đem một phần của mình góp vào đời sống chung quanh". (Ngữ Văn 9, Tập II, Tr 12,13 - NXB GD 2005) Qua "Bài thơ về tiểu đội xe không kính", em hãy làm sáng tỏ "điều mới mẻ", "lời nhắn nhủ" mà nhà thơ Phạm Tiến Duật muốn đem "góp vào đời sống". Đáp án A. HƯỚNG DẪN CHUNG Giám khảo căn cứ vào nội dung triển khai và mức độ đáp ứng các yêu cầu về kỹ năng để cho từng ý điểm tối đa hoặc thấp hơn. Điểm toàn bài là tổng số điểm của hai câu, không làm tròn số, có thể cho: 0; 0,25; 0,5; 0,75 đến tối đa là 10. Cần khuyến khích những bài viết có lập luận chặt chẽ, văn viết sáng tạo, giàu cảm xúc, trình bày sạch đẹp, chuẩn chính tả. B. HƯỚNG DẪN CỤ THỂ 86 0912.217.081
  40. Câu 1: (4 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Đoạn văn có bố cục và cách trình bày hợp lí. Luận điểm rõ ràng và được triển khai tốt. Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm Đồng ý với nhận xét trên Sự biến đổi của mạch thơ (1 điểm) Hai câu đầu gợi dòng chảy thời gian bất tận, nhịp thơ êm xuôi: "Ngày xuân con én ngoài sáu mươi". Hình ảnh "chim én đưa thoi" vừa gợi không gian, vừa ngụ ý mùa xuân qua nhanh. (0,5 điểm) Hai câu tiếp theo, mạch thơ dừng lại, mở ra một không gian mênh mông, không còn ranh giới giữa trời và đất: "Cỏ non xanh tận chân trời một vài bông hoa". (0,5 điểm) Nghệ thuật "Thi trung hữu họa" ở cặp thơ thứ hai: (2,5 điểm) Trời đất một màu xanh non tươi tốt của cỏ mùa xuân. Trên nền màu xanh non ấy điểm xuyết sắc trắng của hoa lê. Hai màu: xanh, trắng là những gam màu sáng tươi dịu mát, tôn nhau lên, màu trắng hoa lê làm cỏ như xanh hơn và sắc trắng của hoa càng trở nên thanh khiết trên nền cỏ xanh mịn. (1 điểm) Cách dùng từ "trắng điểm" (chứ không phải là điểm trắng) giúp ta nhận ra tín hiệu của mùa xuân ở vẻ đẹp ẩn chìm mà sống động của tạo vật vốn vô tri vô giác. (1 điểm) Liên hệ đến câu thơ cổ của Trung Quốc: "Phương thảo liên thiên bích/ Lê chi sổ điểm hoa". (0,5 điểm) Khả năng rung động tinh tế của thi nhân trước cái đẹp của mùa xuân. (0,5 điểm) (Không cho điểm tối đa những bài viết không trình bày đúng hình thức của một đoạn văn). Câu 2 (6,0 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Bài văn có bố cục và cách trình bày hợp lí. 87 0912.217.081
  41. Luận điểm rõ ràng và được triển khai tốt. Diễn đạt suôn sẻ; mắc ít lỗi chính tả, dùng từ và ngữ pháp. II. Yêu cầu về nội dung và cách cho điểm (Học sinh có thể sắp xếp, trình bày theo nhiều cách, nhưng cần đảm bảo một số ý cơ bản mang tính định hướng dưới đây) Hiểu nội dung, ý nghĩa câu chuyện. (1,5 điểm) Ngọn gió: Hình ảnh tượng trưng cho những khó khăn, thử thách, những nghịch cảnh trong cuộc sống. (0,5 điểm) Cây sồi: Hình ảnh tượng trưng cho lòng dũng cảm, dám đối đầu, không gục ngã trước hoàn cảnh. (0,5 điểm) Ý nghĩa câu chuyện: Trong cuộc sống con người cần có lòng dũng cảm, tự tin, nghị lực và bản lĩnh vững vàng trước những khó khăn, trở ngại của cuộc sống. (0,5 điểm) Bài học giáo dục từ câu chuyện. (2,5 điểm) Cuộc sống luôn ẩn chứa muôn vàn trở ngại, khó khăn và thách thức nếu con người không có lòng dũng cảm, sự tự tin để đối mặt sẽ dễ đi đến thất bại (Một ngọn gió dữ dội băng qua khu rừng già. Nó ngạo nghễ thổi tung tất cả các sinh vật trong rừng, cuốn phăng những đám lá, quật gẫy các cành cây). (1 điểm) Muốn thành công trong cuộc sống, con người phải có niềm tin vào bản thân, phải tôi luyện cho mình ý chí và khát vọng vươn lên để chiến thắng nghịch cảnh. (Tôi có những nhánh rễ vươn dài, bám sâu vào lòng đất. Đó chính là sức mạnh sâu thẳm nhất của tôi). (1,5 điểm) Lưu ý: Trong quá trình lập luận học sinh nên có dẫn chứng về những tấm gương dũng cảm, không gục ngã trước hoàn cảnh để cách lập luận thuyết phục hơn. Bàn luận về bài học giáo dục của câu chuyện: (2 điểm) Không nên tuyệt vọng, bi quan, chán nản trước hoàn cảnh mà phải luôn tự tin, bình tĩnh để tìm ra các giải pháp cần thiết nhằm vượt qua các khó khăn, thử thách của cuộc sống. (1 điểm) Biết tự rèn luyện, tu dưỡng bản thân để luôn có một bản lĩnh kiên cường trước hoàn cảnh và cũng phải biết lên án, phê phán những người có hành động và thái độ buông xuôi, thiếu nghị lực. (1 điểm) 88 0912.217.081
  42. Câu 3: (10 điểm) I. Yêu cầu về kĩ năng Bố cục bài rõ ràng, lập luận thuyết phục bằng việc phân tích các dẫn chứng cụ thể để làm sáng rõ luận điểm. Văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc; ít mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. II. Yêu cầu về nội dung Bài làm đúng kiểu văn nghị luận, các ý có thể trình bày theo những cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Giải thích sơ lược tinh thần đoạn văn của Nguyễn Đình Thi: Nội dung của một tác phẩm nghệ thuật là hiện thực cuộc sống và những khám phá, phát hiện riêng của người nghệ sĩ. Những khám phá, phát hiện ấy chính là điều mới mẻ góp phần quan trọng tạo nên giá trị của một tác phẩm nghệ thuật và mang theo thông điệp của người nghệ sĩ. "Bài thơ về tiểu đội xe không kính" của Phạm Tiến Duật đã thể hiện được "điều mới mẻ" và "lời nhắn nhủ" của riêng nhà thơ trên cơ sở "vật liệu mượn ở thực tại". "Vật liệu mượn ở thực tại" trong tác phẩm là hiện thực cuộc kháng chiến chống Mĩ với nhiều khó khăn, gian khổ và tinh thần chiến đấu, đời sống tình cảm của những người lính trên tuyến đường Trường Sơn Điều mới mẻ: Nhà thơ đã khám phá ra vẻ đẹp riêng của những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn trong thời kì kháng chiến chống Mĩ từ chính những khó khăc, gian khổ của hiện thực: Phong thái ung dung, tự tin và tinh thần dũng cảm, hiên ngang, bất chấp bom đạn, coi thường gian khổ, hiểm nguy, luôn hướng về phía trước. Tâm hồn trẻ trung, sôi nổi, nét tinh nghịch đáng yêu của những người lính trẻ; niềm lạc quan phơi phới vượt lên hiện thực khốc liệt của chiến tranh. Trong gian khổ, tình đồng chí, đồng đội được thể hiện cũng thật vô tư, tinh nghịch mà chân thành. Trái tim mang tình yêu Tổ quốc là sức mạnh thôi thúc tinh thần, ý chí quyết tâm chiến đấu vì miền Nam, tình yêu đó mạnh hơn tất cả đạn bom, cái chết. 89 0912.217.081
  43. (so sánh với hình ảnh người lính trong thời kì chống Pháp) => Vẻ đẹp của họ có sự kết hợp hài hòa, tự nhiên giữa cái vĩ đại phi thường với cái giản dị đời thường Điều mới mẻ thể hiện trong nghệ thuật của bài thơ: nhan đề lạ, sáng tạo ra một hình ảnh thơ độc đáo, giọng điệu và ngôn ngữ thơ rất đặc sắc, rất gần vời lời nói thường ngày, đậm chất văn xuôi; sự đối lập giữa cái không và cái có để thể hiện chân thực và sinh động vẻ đẹp của những người lính. Lời nhắn nhủ (Đây cũng là tư tưởng chủ đề của tác phẩm): hình ảnh những người lính lái xe trên tuyến đường Trường Sơn thời chống Mĩ mãi là biểu tượng đẹp của chủ nghĩa anh hùng cách mạng Việt Nam. Họ chính là những con người đã góp phần làm nên những trang sử vẻ vang của dân tộc, sức mạnh và tinh thần chiến đấu của họ đã khẳng định một chân lí của thời đại: sức mạnh tinh thần có thể chiến thắng sức mạnh vật chất. Tiêu chuẩn cho điểm: Điểm 9, 10: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, có cảm xúc, thể hiện sự sáng tạo, không mắc lỗi diễn đạt thông thường. Điểm 7, 8: Đạt được các yêu cầu nêu trên. Văn viết mạch lạc, mắc it lỗi diễn đạt thông thường. Điểm 5, 6: Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức. Còn một số lỗi về diễn đạt. Điểm 3, 4 Đạt được quá nửa yêu cầu về kiến thức, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. Điểm 1, 2: Chưa đạt yêu cầu nêu trên. Nội dung sơ sài, diễn đạt yếu, mắc nhiều lỗi về câu, từ, chính tả. Điểm 0: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp. * Lưu ý: Khi cho điểm giáo viên cần trân trọng những cảm nhận tinh tế, cách viết sáng tạo của học sinh để cho điểm phù hợp. ĐỀ SỐ 23 Câu 1 (2.0 điểm) Xác định và phân tích hiệu quả nghệ thuật của các biện pháp tu từ trong đoạn thơ sau: "Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa, 90 0912.217.081
  44. Tia nắng tía nháy hoài trong ruộng lúa, Núi uốn mình trong chiếc áo the xanh, Đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh " (Trích Chợ Tết, Đoàn Văn Cừ, Thi nhân Việt Nam, NXBVH 1997) Câu 2 (6.0 điểm) Trong bài thơ Quê hương, Đỗ Trung Quân viết: " Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi " Từ ý thơ trên, em hãy viết một bài văn nghị luận (khoảng 01 trang) bày tỏ suy nghĩ của mình về quê hương. Câu 3 (12.0 điểm) Nhà văn Nguyễn Dữ đã kết thúc Chuyện người con gái Nam Xương bằng chi tiết Vũ Nương hiện về gặp chồng rồi sau đó biến mất. Có ý kiến cho rằng: giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn. Có người lại nhận xét: cách kết thúc của tác giả như vậy là hợp lí. Suy nghĩ của em về hai ý kiến trên. Đáp án ĐỀ CHÍNH THỨC I. Yêu cầu chung Giám khảo cần: Nắm bắt kĩ nội dung trình bày của thí sinh để đánh giá được một cách tổng quát và chính xác, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, nên sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí. Đặc biệt khuyến khích những bài viết có cảm xúc và sáng tạo Chấm theo thang điểm 20 (câu 1: 2.0 điểm; câu 2: 6.0 điểm; câu 3: 12.0 điểm) II. Yêu cầu cụ thể 91 0912.217.081
  45. Câu 1 (2.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Đảm bảo một đoạn văn hoàn chỉnh, chặt chẽ, diễn đạt trôi chảy, không mắc lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau: Xác định biện pháp tu từ: (1 điểm) Nhân hóa: giọt sữa; nháy hoài; ôm ấp; thoa son So sánh: Sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa Giá trị nghệ thuật của các biện pháp tu từ (1 điểm) Bằng biện pháp so sánh và nhân hóa Đoàn Văn Cừ đã thổi hồn vào thiên nhiên, biến chúng thành những sinh thể sống. Đó là vẻ đẹp tinh khôi đầy hấp dẫn qua so sánh "sương trắng rỏ đầu cành như giọt sữa"; vẻ tinh nghịch, nhí nhảnh của tia nắng tía; cái thướt tha, điệu đà trong dáng "uốn mình" của núi và cảm giác yên bình, ấm áp trong khung cảnh "đồi thoa son nằm dưới ánh bình minh". => Thiên nhiên đang cựa mình trong buổi sớm mùa xuân. Cảnh vật toát lên vẻ rực rỡ, lấp lánh trong sự tinh khôi, trong trẻo, mượt mà. Câu 2 (6.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài nghị luận xã hội: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh. Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau: 2.1. Giải thích (1 điểm) Cách so sánh độc đáo, thú vị: quê hương là mẹ. Qua cách so sánh, nhà thơ khẳng định tình cảm gắn bó của con người với quê hương. 2.2. Bàn luận (4 điểm) 92 0912.217.081
  46. Lời thơ mộc mạc, giản dị nhưng chứa đựng những tình cảm chân thành, sâu sắc của tác giả đối với quê hương: tình cảm với quê hương là tình cảm tự nhiên mang giá trị nhân bản, thuần khiết trong tâm hồn mỗi con người. Quê hương chính là nguồn cội, nơi chôn nhau cắt rốn, nơi gắn bó, nuôi dưỡng sự sống, đặc biệt là đời sống tâm hồn của mỗi người. Quê hương là bến đỗ bình yên, là điểm tựa tinh thần của con người trong cuộc sống. Dù đi đâu, ở đâu hãy luôn nhớ về nguồn cội. Đặt tình cảm với quê hương trong quan hệ với tình yêu đất nước, hướng về quê hương không có nghĩa chỉ hướng về mảnh đất nơi mình sinh ra mà phải biết hướng tới tình cảm lớn lao, thiêng liêng bao trùm là Tổ quốc, là Đất nước để Tình yêu làm đất lạ hóa quê hương. Có thái độ phê phán trước những hành vi suy nghĩ chưa tích cực về quê hương: chê quê hương nghèo khó lạc hậu 2.3. Bài học nhận thức và hành động (1 điểm) Có nhận thức đúng đắn về tình cảm với quê hương Có ý thức tu dưỡng, học tập, phấn đấu xây dựng quê hương Câu 3 (12.0 điểm) 1. Yêu cầu về kĩ năng: Biết cách làm một bài nghị luận văn học: hệ thống luận điểm rõ ràng, lập luận chặt chẽ, hành văn trong sáng, giàu cảm xúc, hình ảnh. Biết kết hợp các thao tác lập luận, bố cục hợp lí, không mắc lỗi diễn đạt, lỗi chính tả. 2. Yêu cầu về kiến thức Cần đáp ứng một số ý chính sau: 1. Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề (1 điểm) 2. Bàn luận (10 điểm) 2.1. Nêu tình huống và những tình tiết chính dẫn đến kết thúc của truyện 2.2. Về ý kiến: "Giá như nhà văn để Vũ Nương trở về trần gian sống hạnh phúc cùng chồng con thì kết thúc của truyện sẽ có ý nghĩa hơn" Đây là cách kết thúc thường gặp trong các truyện cổ dân gian, thể hiện quan niệm ở hiền gặp lành, cái thiện thắng cái ác của người lao động, thể hiện niềm tin, niềm lạc 93 0912.217.081
  47. quan của họ. Đó cũng là truyền thống nhân đạo của dân tộc, cũng là một trong những nội dung của văn học trng đại Việt Nam. Cách kết thúc truyện như vậy có thể chấp nhận được vì không trái với tinh thần nhân đạo của văn học. Tuy nhiên điều này sẽ ảnh hưởng tới giá trị hiện thực và logic phát triển của cốt truyện 2.3. Về kết thúc của nhà văn Kết thúc truyện Chuyện người con gái Nam Xương đã thể hiện được tinh thần nhân đạo và khát vọng của con người về cuộc sống: Vũ Nương không chết, nàng được sống một cuộc sống sung sướng, hạnh phúc dưới thủy cung, nàng hiện hồn về gặp Trương Sinh là để minh oan, để khẳng định tình cảm thủy chung của mình. Kết thúc truyện còn cho thấy sự vận dụng sáng tạo truyện dân gian của nhà văn. Tác giả đã sử dụng yếu tố hoang đường kì ảo và lối kể chuyện dân gian để thể hiện tư tưởng của mình. Bên cạnh giá trị nhân đạo, truyện còn có giá trị hiện thực sâu sắc. Nếu tác giả để cho Vũ Nương trở về với cuộc sống thực tại thì nàng cũng không thể có được hạnh phúc với một người chồng đa nghi, độc đoán cùng những định kiến nặng nề của xã hội đương thời. Kết thúc truyện như vậy là hoàn toàn hợp lí vì nó vừa thể hiện được tư tưởng của tác giả, vừa đảm bảo tính lôgic của cốt truyện đồng thời phản ánh một cách chân thực, khách quan số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. 3. Đánh giá khái quát (1 điểm) Cách kết thúc câu chuyện của nhà văn không chỉ góp phần tạo nên sức sống của tác phẩm mà còn khẳng định tài năng của tác giả. ĐỀ SỐ 24 Câu 1 (2,0 điểm) Cảm nhận về giọt nước mắt của nhân vật ông Hai qua các đoạn trích sau: "Nhìn lũ con, tủi thân, nước mắt ông lão cứ giàn ra. Chúng nó cũng là trẻ con làng Việt gian đấy ư? Chúng nó cũng bị người ta rẻ rúng hắt hủi đấy ư?" "Thằng bé giơ tay lên, mạnh bạo và rành rọt: Ủng hộ Cụ Hồ Chí Minh muôn năm! 94 0912.217.081
  48. Nước mắt ông lão giàn ra, chảy ròng ròng trên hai má." (Trích "Làng", Kim Lân) Câu 2 (3,0 điểm) "Đời phải trải qua giông tố nhưng không được cúi đầu trước giông tố". (Trích Nhật ký Đặng Thùy Trâm) Suy nghĩ của em về câu nói trên. Câu 3 (5,0 điểm) "Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường đến xứ sở của cái đẹp." Hãy khám phá "xứ sở của cái đẹp" qua bài thơ "Sang thu" của Hữu Thỉnh (Ngữ văn 9, tập 2). Đáp án A. YÊU CẦU CHUNG Giám khảo phải nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt Hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức độ điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho đủ điểm. Điểm bài thi có thể cho lẻ đến 0,25 điểm và không làm tròn. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu 1 (2,0 điểm) Học sinh có thể trình bày theo cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: "nước mắt ông lão cứ giàn ra" thể hiện tâm trạng đau đớn, tủi nhục vì nghe tin làng ông làm Việt gian theo Tây, vì nghĩ các con còn nhỏ rồi đây phải chịu cảnh rẻ rúng hắt hủi của mọi người. Đó là giọt nước mắt của lòng tự trọng, của tình thương con và tình yêu làng tha thiết. (0,5 điểm) "nước mắt ông giàn ra, chảy ròng ròng": vì xúc động, vì hạnh phúc khi nghe con trả lời ủng hộ Cụ Hồ. Đứa con nhỏ đã nói hộ tiếng lòng của ông, một người thủy chung với 95 0912.217.081
  49. kháng chiến, luôn biết ơn Cụ Hồ. Đó là giọt nước mắt của niềm vui và tự hào. (0,5 điểm) Giọt nước mắt của ông là giọt nước mắt của con người luôn nặng lòng với quê hương, Cụ Hồ, kháng chiến và là biểu hiện đẹp đẽ của phẩm cách làm người ở người nông dân trong kháng chiến chống Pháp. (0,5 điểm) Những giọt nước mắt của ông Hai là chi tiết nghệ thuật độc đáo, được miêu tả tinh tế, bộc lộ chiều sâu nội tâm của nhân vật. Qua đó, Kim Lân thể hiện thái độ trân trọng phẩm giá của con người. (0,5 điểm) Câu 2 (3,0 điểm) a. Về kĩ năng Biết cách viết bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, có sức thuyết phục, văn viết mạch lạc, trong sáng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu. b. Về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Giới thiệu vấn đề cần nghị luận (0,25đ) Giải thích câu nói (0,5đ) Giông tố: chỉ những gian nan thử thách hoặc những thất bại, đổ vỡ trong cuộc sống . "Đời phải trải qua giông tố": Đời người luôn phải đối mặt với những khó khăn thử thách. "Không được cúi đầu trước giông tố": không được buông xuôi chán nản, chấp nhận thất bại . -> Ý nghĩa của câu nói: đề cao nghị lực, bản lĩnh sống, ý chí vươn lên của con người khi phải đối mặt với những khó khăn, thử thách trong cuộc đời. Lý giải (1,5đ) Cuộc sống không phải lúc nào cũng bằng phẳng, thuận lợi, mà nhiều khi con người phải đối mặt với những chông gai, thử thách, thậm chí cả thất bại. Gian nan thử thách trong đời chính là môi trường tôi luyện con người trưởng thành. Dù phải đối mặt với những khó khăn, trở ngại, con người đừng bao giờ đầu hàng số phận mà phải cố gắng vượt qua để sinh tồn và phát triển, xây dựng cuộc đời tốt đẹp hơn. 96 0912.217.081
  50. Ý chí, bản lĩnh sống vững vàng sẽ giúp con người thành công; ngược lại không có ý chí, nghị lực con người sẽ nhận sự thất bại, thậm chí là bị hủy diệt. (Dẫn chứng minh hoạ) Khẳng định, bàn bạc mở rộng vấn đề (0,5đ) Câu nói trên là tiếng nói của thế hệ trẻ sinh ra và lớn lên trong thời đại đầy bão táp, sống đẹp và hào hùng; khẳng định một quan niệm nhân sinh tích cực: sống không sợ gian nan, thử thách, phải có nghị lực và bản lĩnh vươn lên trong mọi hoàn cảnh. Phê phán những người sống không có bản lĩnh, nghị lực, dễ gục ngã trước những khó khăn, trở ngại trên đường đời. (Dẫn chứng minh hoạ) Liên hệ, rút ra bài học (0,25đ) * Ghi chú: Nếu học sinh có những kiến giải riêng, hợp lí, thuyết phục thì giám khảo vẫn đánh giá, cho điểm (không vượt quá điểm tối đa của từng phần). Câu 3 (5,0 điểm) a. Về kĩ năng Học sinh biết cách làm bài văn nghị luận văn học. Vận dụng linh hoạt các thao tác lập luận. Bố cục hợp lý chặt chẽ, văn viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi về chính tả, diễn đạt. b. Về kiến thức Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo những nội dung cơ bản sau: 1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận (0,5đ) 2. Giải thích ý kiến (0,5đ) "nhà văn chân chính": là nhà văn luôn đặt cái đích vào con người, cuộc sống, đem ngòi bút của mình phục vụ đời sống, có ích cho con người. "xứ sở của cái đẹp": đó là cái đẹp muôn hình muôn vẻ của cuộc đời mà nhà văn phản ánh trong tác phẩm, gợi những rung cảm thẩm mĩ, làm cho con người thêm mến yêu cuộc sống, thêm khao khát hướng tới những gì đẹp đẽ, tốt lành của cuộc đời. 97 0912.217.081
  51. -> Niềm vui của nhà văn chân chính là được làm người dẫn đường cho bạn đọc khám phá những vẻ đẹp của cuộc sống thông qua các sáng tác văn học. Nhận định trên đã khẳng định về vai trò của nhà văn và tác phẩm với đời sống. 3. "Xứ sở của cái đẹp" trong bài thơ "Sang thu" (3,5đ) Vẻ đẹp của thiên nhiên lúc sang thu (1,5đ) Đó là phút giao mùa cuối hạ, đầu thu ở vùng quê đồng bằng Bắc bộ trong trẻo, dịu nhẹ với những tín hiệu sang thu rất mơ hồ, mong manh: hương ổi sánh lại, gió thu se se, làn sương giăng mắc nơi đầu thôn ngõ xóm Nhà thơ cảm nhận tinh tế sự vận động của thiên nhiên nhẹ nhàng mà rõ rệt: từ khu vườn với những hình ảnh vừa cụ thể vừa vô hình (hương ổi, sương, gió, ngõ) mở rộng đến không gian rộng lớn, bao la (dòng sông, bầu trời, cánh chim, đám mây), cảnh thu đi dần vào tâm tưởng lắng đọng suy tư (nắng, mưa, sấm, hàng cây). -> Bức tranh thiên nhiên mùa thu được thi sĩ cảm nhận tinh tế qua nhiều yếu tố, bằng nhiều giác quan đem đến cho người đọc sự rung cảm, tình yêu với vẻ đẹp của quê hương, đất nước. Vẻ đẹp của những suy tư, chiêm nghiệm (1,0đ) Từ tâm trạng ngỡ ngàng, say sưa có chút bâng khuâng, tiếc nuối nhà thơ kín đáo thể hiện những suy ngẫm, triết lý về đời người: khi con người từng trải thì cũng vững vàng hơn trước những tác động bất thường của ngoại cảnh, của cuộc đời (Sấm cũng bớt bất ngờ - Trên hàng cây đứng tuổi). Thiên nhiên sang thu hay cũng chính là đời người đã sang thu. Bài thơ còn gợi những liên tưởng sâu xa về thế sự. Đất nước lúc đó vừa qua thời đạn bom bước vào cuộc sống hòa bình. Những tháng năm sôi động hào hùng lắng lại, thay vào đó là nhịp sống mới. Lối sống của con người cũng có nhiều thay đổi, trời đất sang thu và đất nước cũng sang thu. Vẻ đẹp của hình thức nghệ thuật (1,0đ) Thể thơ năm chữ. Ngôn ngữ thơ giản dị, hàm súc, tự nhiên. Hình ảnh thơ đẹp, sáng tạo, giàu sức gợi qua các biện pháp tu từ * Sang thu, khúc giao mùa nhẹ nhàng, thơ mộng, bâng khuâng mà cũng thầm thì triết lí, góp một tiếng thơ đằm thắm về mùa thu quê hương, đất nước. 98 0912.217.081
  52. 4. Đánh giá, khái quát vấn đề (0,5đ) Cái đẹp trong tác phẩm văn học được nhà văn khơi nguồn, kết tinh từ cuộc sống luôn có sức hấp dẫn với người đọc, bồi đắp những giá trị tốt đẹp cho con người. Xứ sở của cái đẹp trong bài thơ "Sang thu" chính là vẻ đẹp của thiên nhiên, của tình đời làm nên giá trị của thi phẩm và khẳng định tài năng của nhà thơ Hữu Thỉnh. ĐỀ SỐ 25 PHẦN I (8 ĐIỂM): Đọc kĩ đoạn văn sau rồi thực hiện các yêu cầu bên dưới: [ ] Trong khoảng vũ trụ, đất nào sao ấy, đều đã phân biệt rõ ràng, phương Nam, phương Bắc chia nhau mà cai trị. Người phương Bắc không phải nòi giống nước ta, bụng dạ ắt khác. Từ đời nhà Hán đến nay, chúng đã mấy phen cướp bóc nước ta, giết hại nhân dân, vơ vét của cải, người mình không thể chịu nổi, ai cũng muốn đuổi chúng đi. Đời Hán có Trưng Nữ Vương, đời Tống có Đinh Tiên Hoàng, Lê Đại Hành, đời Nguyên có Trần Hưng Đạo, đời Minh có Lê Thái Tổ, các ngài không nỡ ngồi nhìn chúng làm điều tàn bạo, nên đã thuận lòng người, dấy nghĩa quân, đều chỉ đánh một trận là thắng và đuổi được chúng về phương Bắc. [ ] (Ngữ văn 9, tập I, NXB Giáo dục Việt Nam, 2012) Đoạn văn trên trích trong tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nhân vật nói lời ấy là ai, nói với ai? Em hãy nêu nét đẹp của nhân vật qua đoạn trích trên. Em hiểu gì về ý nghĩa của câu in đậm trên? Nó gợi cho em nhớ tới những câu thơ, câu văn nào? Hãy viết những câu ấy ra cùng với tên tác phẩm, tác giả. Xác định những phép liên kết cơ bản trong đoạn trích trên. (Chỉ ra từ ngữ liên kết và gọi tên các phép liên kết ấy). Từ hiểu biết về đoạn trích trên, hãy viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về lòng yêu nước được gợi ra từ đoạn trích và suy nghĩ của bản thân em. PHẦN II (12 ĐIỂM): 99 0912.217.081
  53. Đề: Cảm nhận về tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải và bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh. Đáp án A. YÊU CẦU CHUNG: Hướng dẫn chấm chỉ nêu những ý cơ bản, trên cơ sở các gợi ý đó, giám khảo có thể vận dụng linh hoạt, tránh cứng nhắc và nên cân nhắc trong từng trường hợp cụ thể để phát hiện những bài làm thể hiện tố chất của học sinh giỏi (kiến thức vững chắc, năng lực cảm thụ sâu sắc, tinh tế, kĩ năng làm bài tốt ). Giám khảo nên lưu ý khuyến khích những bài làm có sự sáng tạo, có phong cách riêng nhưng hợp lí. Giám khảo đánh giá bài làm của học sinh trên cả hai phương diện: kiến thức và kĩ năng. Chỉ cho điểm tối đa ở mỗi ý khi học sinh đạt được yêu cầu cả về nội dung kiến thức và kĩ năng. Điểm toàn bài là 20 điểm, chi tiết đến 0,25 điểm. Điểm tối đa cho mỗi ý ở mỗi câu đã bao gồm cả kĩ năng. B. YÊU CẦU CỤ THỂ: PHẦN 1 (8 ĐIỂM): 1. Đoạn văn trên trích trong tác phẩm Hoàng Lê nhất thống chí. (0,25 điểm) Tác giả là Ngô gia văn phái. (0,25 điểm) Cách chấm: Học sinh trả lời đúng: chấm theo biểu điểm trên. Nếu học sinh trả lời: Hoàng Lê nhất thống chí – Hồi thứ 14 hoặc Hồi thứ 14: 00 điểm. Nếu học sinh trả lời hai tác giả chính: Ngô Thì Chí, Ngô Thì Du vẫn chấm 0,25 điểm. 2. Nhân vật nói lời ấy là Quang Trung – Nguyễn Huệ (0,25 điểm); ông nói với quân lính của mình (0,25 điểm). Nét đẹp của nhân vật qua đoạn trích ấy: (0,5 điểm) Tự hào về cương vực, lãnh thổ; Tự hào về truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm; (0,25 điểm) 100 0912.217.081
  54. Lòng căm thù giặc. → Nhân vật Quang Trung – linh hồn của chiến công vĩ đại của dân tộc – có lòng yêu nước nồng nàn. (0,25 điểm) Cách chấm: Học sinh trả lời đúng: chấm theo biểu điểm trên. Nếu học sinh chỉ trả lời: Hoặc Quang Trung hoặc Nguyễn Huệ vẫn chấm 0,25 điểm. Nếu học sinh trả lời: ông nói với tướng lĩnh hoặc quân sĩ (của mình) vẫn chấm 0,25 điểm. Nếu học sinh trả lời thiếu một nét đẹp của nhân vật vẫn chấm 0,25 điểm. 3. Ý nghĩa của câu in đậm trên: Khẳng định về cương vực lãnh thổ (0,25 điểm), niềm tự hào về quyền tự chủ của đất nước. (0,25 điểm) [học sinh có thể diễn đạt cách khác, miễn đúng ý]. Nó gợi nhớ tới: Sông núi nước Nam vua Nam ở Vằng vặc sách trời chia xứ sở Giặc dữ cớ sao phạm đến đây Chúng mày nhất định phải tan vỡ. (0,25 điểm) (Sông núi nước Nam – Lý Thường Kiệt) (0,25 điểm) [Hoặc học sinh chép bài phiên âm: Nam quốc sơn hà Nam đế cư Tiệt nhiên định phận tại thiên thư Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm Nhữ đẳng hành khan thủ bại hư. (Nam quốc sơn hà – Lý Thường Kiệt)] Như nước Đại Việt ta từ trước Vốn xưng nền văn hiến đã lâu Núi sông bờ cõi đã chia Phong tục Bắc Nam cũng khác Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời gây nền độc lập, Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương (0,25 điểm) 101 0912.217.081
  55. (Bình Ngô đại cáo – Nguyễn Trãi) (0,25 điểm) Cách chấm: Học sinh trả lời đúng: chấm trọn điểm. Nếu học sinh trả lời Nước Đại Việt ta hoặc Nước đại Việt ta – Bình Ngô đại cáo: 00 điểm Nếu học sinh viết sai từ 2 chữ trở lên ở mỗi phần chép thuộc lòng: 00 điểm 4. Những phép liên kết cơ bản trong đoạn trích trên: Phép lặp từ ngữ: (0,5 điểm) phương Bắc (câu 4) – phương Bắc (câu 2) – phương Bắc (câu 1) nước ta (câu 3) – nước ta (câu 2) chúng (câu 4) – chúng (câu 3) Phép thế: chúng (câu 4, câu 3) – người phương Bắc (câu 2) (0,5 điểm) Cách chấm: Học sinh trả lời đúng: chấm trọn điểm. Nếu học sinh xác định 2 trong 3 phép lặp từ ngữ trên thì vẫn chấm 0,5 điểm. Nếu học sinh có chỉ ra từ ngữ liên kết mà không chỉ ra ở câu nào chấm 00 điểm. Nếu học sinh chỉ ra đúng từ ngữ liên kết nhưng câu liên kết không đúng trình tự (ghi ngược) chấm 00 điểm. [Ngoài 2 phép liên kết chính trên, nếu học sinh có xác định thêm phép liên kết khác vẫn không chấm điểm] 5. Học sinh viết một văn bản ngắn (khoảng một trang giấy thi) trình bày suy nghĩ về lòng yêu nước; cần đảm bảo các yêu cầu cụ thể sau: Viết đúng văn bản ngắn theo yêu cầu của đề bài: Khoảng một trang giấy thi. Nội dung cần đảm bảo những ý cơ bản sau: a. Mở bài Lòng yêu nước rất thiêng liêng, sâu nặng trong mỗi con người. 102 0912.217.081
  56. Lòng yêu nước là một biểu hiện đẹp của nhân cách con người. b. Thân bài Lòng yêu nước là tình cảm gắn bó sâu nặng với quê hương đất nước – nơi mình sinh ra và lớn lên. Những biểu hiện của lòng yêu nước trong đoạn văn: Tự hào về cương vực, lãnh thổ; Tự hào về truyền thống lịch sử chống giặc ngoại xâm; Lòng căm thù giặc. Suy nghĩ của bản thân về lòng yêu nước: Tình yêu thiên nhiên, yêu cảnh đẹp đất nước; Yêu làng quê, yêu con người mộc mạc, giản dị của quê hương; Lòng căm thù giặc xâm lược tàn phá quê hương; Sẵn sàng xả thân cho dân tộc; Học tập, rèn luyện để mai này góp phần làm giàu cho đất nước; Trong tình hình Biển Đông hiện nay, tuổi trẻ học đường phải tuyên truyền ý thức và có những hành động thiết thực góp phần bảo vệ biển đảo quê hương; Chứng minh bằng những dẫn chứng trong lịch sử và đời sống xã hội: Những tấm gương hi sinh tuổi trẻ, mạng sống cho quê hương (anh hùng liệt sĩ, chiến sĩ ) Tuổi trẻ học tập, rèn luyện làm giàu đẹp đất nước. Tình yêu quê hương đất nước nuôi dưỡng tâm hồn, là chỗ dựa tinh thần, là động lực sống, lao động, cống hiến c. Kết bài Lòng yêu nước là một tình cảm vốn có của mỗi con người; nó còn được bồi đắp qua những tác phẩm văn học, qua các giờ học lịch sử Lòng yêu nước là động lực phấn đấu học tập, cống hiến: “Đừng hỏi Tổ quốc đã làm gì cho ta mà hãy hỏi ta đã làm gì cho Tổ quốc hôm nay ” 103 0912.217.081
  57. Biểu điểm cụ thể cho câu 5 trong phần I: Điểm 3,5 - 4: Đạt được các yêu cầu trên, lý lẽ vững chắc, lập luận thuyết phục, văn viết mạch lạc; bố cục đủ ba phần; phải có trình bày hiểu biết về lòng yêu nước được biểu hiện trong đoạn văn; không sai những lỗi diễn đạt thông thường. Điểm 2,5 - 3: Đạt quá nửa yêu cầu về nội dung; bố cục đủ 3 phần; còn một số lỗi về diễn đạt. Bài văn ngắn không đảm bảo về dung lượng (viết ngắn hơn nửa trang giấy thi hoặc dài hơn 1 trang giấy thi). Điểm 0,5 - 2: Đạt được một nửa yêu cầu về nội dung; sai nhiều lỗi về hình thức hoặc chỉ viết một đoạn văn. Điểm 00: Lạc đề, sai cả nội dung và phương pháp hoặc không thực hiện. PHẦN II (12 ĐIỂM): II.1) YÊU CẦU CHUNG 1) Kiểu bài: Nghị luận về tác phẩm thơ 2) Phương pháp, kĩ năng Biết sử dụng phép phân tích, tổng hợp để nêu được nét đẹp chung của hai tác phẩm thơ: Mùa xuân nho nhỏ của Thanh Hải và bài thơ Sang thu của Hữu Thỉnh – tình yêu thiên nhiên. Có năng lực cảm thụ văn học tốt. Nắm vững và sử dụng nhuần nhuyễn phương pháp tạo lập một văn bản nghị luận văn học. Hướng dẫn chấm chỉ nêu một số nội dung cơ bản. Cần vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm. Tránh đếm ý cho điểm. Chấp nhận các cách trình bày khác nhau, kể cả không có trong hướng dẫn chấm, miễn là hợp lí và có sức thuyết phục. Cần chú ý cho điểm đối với những bài viết có cách viết sáng tạo, cách thể hiện riêng độc đáo cũng như đưa các tác phẩm văn học khác vào nhưng vẫn đảm bảo yêu cầu về kiến thức, kĩ năng. II.2) YÊU CẦU VỀ NỘI DUNG 104 0912.217.081
  58. 1. MỞ BÀI Tình yêu thiên nhiên là một trong những nội dung nổi bật của văn học Việt Nam. Các nhà thơ Việt Nam hiện đại đã góp vào đề tài này bằng những nét riêng độc đáo. Người đọc sẽ cảm nhận tình yêu thiên nhiên tha thiết của hai thi nhân: Thanh Hải qua Mùa xuân nho nhỏ, Hữu Thỉnh qua Sang thu. 2. THÂN BÀI a) Tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Mùa xuân nho nhỏ: Tình yêu thiên nhiên – thiên nhiên mùa xuân xứ Huế của nhà thơ thể hiện thật tinh tế. Nghệ thuật phối sắc thể hiện cái đẹp hài hòa của thiên nhiên: bông hoa tím biếc, dòng sông xanh. Biện pháp đổi trật tự cú pháp trong câu thơ vắt dòng: Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc đã nhấn mạnh sự vươn lên trỗi dậy của thiên nhiên khi mùa xuân về; đã vẽ nên một sắc xuân riêng của thiên nhiên xứ Huế. Bông hoa tím biếc khiến bức tranh xuân trở nên bình dị, thân thiết. Hai câu thơ kế tiếp đã mở rộng không gian nghệ thuật bức tranh xuân. Tín hiệu xuân còn là tiếng hót vang trời của con chim chiền chiện: Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Thành phần gọi – đáp ơi đã nhân hóa con chim chim trở thành người bạn. Từ ngữ hót chi – từ ngữ địa phương tăng tính biểu cảm của câu thơ. Hai câu thơ 5, 6 trong khổ thơ xuất hiện bóng dáng nhân vật trữ tình trong bài thơ: Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Từng giọt long lanh có nhiều cách hiểu: giọt sương treo đầu ngọn cỏ; giọt mưa xuân giọt âm thanh tiếng chim 105 0912.217.081
  59. Theo mạch cảm xúc, người đọc có thể nhận ra đây là âm thanh tiếng chim. Phép tu từ ẩn dụ (chuyển đổi cảm giác) làm cho bức tranh xuân mang vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình với hành động đưa tay hứng âm thanh tiếng hót chim chiền chiện của nhà thơ – nhân vật trữ tình trong bài thơ. Sơ kết: Đoạn thơ đẹp như bức tranh – bức tranh có dòng sông, hoa cỏ, có chim hót, có bầu trời, sương mai, có ánh xuân, có con người. Bức tranh có sắc xuân, tình xuân và có cả khúc nhạc xuân đã thể hiện tình yêu thiên nhiên – thiên nhiên mùa xuân của thi nhân! b) Tình yêu thiên nhiên của thi nhân qua bài thơ Sang thu: Đọc Sang thu của Hữu Thỉnh, thêm một lần ta được thưởng thức vẻ đẹp của sự cảm nhận tinh tế, những rung động của một tâm hồn nhạy cảm nghệ sĩ lúc thu sang. Sự độc đáo bắt đầu bằng hương ổi – hương thu: Bỗng nhận ra hương ổi Phả vào trong gió se Sương chùng chình qua ngõ Hình như thu đã về Hai chữ phả vào vừa gợi ra cái bất chợt trong cảm nhận, vừa gợi ra một cách thực thể cái hương thơm của ổi, lại vừa gợi ra sự vận động nhẹ nhàng của gió. Từ láy chùng chình đã nhân hóa sương gợi ra sự lay động của cây lá, vẻ tư lự của lòng người, cái man mác của không gian chớm thu. Thành phần biệt lập – thành phần tình thái hình như thể hiện một chút nghi hoặc, một chút bâng khuâng, có cái gì đó không thật rõ ràng của bước chân mùa thu dù tín hiệu thu sang đã rõ. Cảm xúc của thời điểm chuyển giao tiếp tục lan tỏa, mở ra trong cái nhìn xa hơn, rộng hơn: Sông được lúc dềnh dàng Chim bắt đầu vội vã Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu Từ láy dềnh dàng đã nhân hóa sông dòng sông không còn chảy cuồn cuộn, gấp gáp như trong những ngày mưa lũ mùa hạ nữa mà trở nên chậm chạp, thong thả. 106 0912.217.081
  60. Đối lập với sự dềnh dàng của dòng sông là sự vội vã của những cánh chim bay «Chim bắt đầu vội vã». Từ láy vội vã đã nhân hóa những cánh chim – những cánh chim đang chuẩn bị bay về phương Nam để tránh rét. Sự đối lập này đã gợi lên sự vận động của sự vật trong giây phút giao mùa. Đẹp nhất, giàu sức biểu cảm nhất là hình ảnh thơ: Có đám mây mùa hạ Vắt nửa mình sang thu Phép nhân hóa được sử dụng trong câu thơ tạo nên sự bất ngờ thú vị, tinh tế Áng mây bâng khuâng là hình ảnh thực nhưng cái ranh giới mùa là hư - sản phẩm của trí tưởng tượng nhà thơ. Đám mây đang trôi trên bầu trời một nửa là hạ một nửa là thu để rồi một lúc nào đó nó bỗng ngỡ ngàng nhận ra mình đang trôi trong một bầu trời thu trọn vẹn. Sơ kết: Hình ảnh thơ tự nhiên, không trau chuốt mà giàu sức gợi cảm, thể thơ năm chữ vắt dòng tạo ra những liên tưởng thú vị đã thể hiện một cách đặc sắc những xúc cảm tinh tế trước bước chuyển giao của mùa; đã diễn tả cụ thể, tinh tế, nhạy cảm tình yêu thiên nhiên tha thiết của Hữu Thỉnh. Cách cảm nhận và miêu tả của tác giả: tinh tế, nhạy cảm, sự liên tưởng độc đáo. Nhà thơ làm cho mùa thu trong thơ ca Việt Nam mang một hương sắc mới. c). Đánh giá chung: c.1) Điểm chung: Cả hai thi nhân đều yêu thiên nhiên. Tình yêu thiên nhiên của hai nhà thơ đều nhẹ nhàng, tinh tế nên cảnh sắc thiên nhiên trong hai bài thơ không bị hòa lẫn vào cảnh sắc thiên nhiên của các bài thơ khác. c.2) Điểm riêng: Mùa xuân nho nhỏ: Đổi trật tự cú pháp, ẩn dụ; Bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế; 107 0912.217.081
  61. Xúc cảm của thi nhân nghiêng về hình ảnh đầy sắc xuân đẹp đẽ của thiên nhiên, đất trời – thể hiện tình yêu tha thiết với cuộc sống. Sang thu: Hình ảnh đặc trưng, giàu sức biểu cảm; phép nhân hóa; Cảnh vườn thu, ngõ xóm của đồng bằng Bắc bộ; Xúc cảm của thi nhân nghiêng về cảm nhận giây phút nhẹ nhàng – tình cảm gắn bó tha thiết với quê hương. 3. KẾT BÀI Tình yêu thiên nhiên – mùa xuân, mùa thu của hai thi nhân thật thiết tha đã bồi đắp thêm cảm xúc, tình cảm yêu mến thiên nhiên cho mỗi người đọc. Hai bài thơ: Mùa xuân nho nhỏ, Sang thu cùng với hai hồn thơ – Thanh Hải, Hữu Thỉnh – đã làm đẹp những trang thơ – thơ hiện đại Việt Nam. C. CÁCH CHẤM ĐIỂM: Điểm 11,5 – 12: Đáp ứng được yêu cầu chung (kiểu bài, phương pháp, kĩ năng) và yêu cầu về kiến thức; bài viết sử dụng tốt phương pháp phân tích tổng hợp; phân tích sâu sắc làm nổi bật vấn đề; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu, liên kết, ); học sinh khai thác đủ hai tác phẩm thơ trên. Điểm 10 – 11: Đáp ứng được yêu cầu chung (kiểu bài, phương pháp, kĩ năng) và yêu cầu về kiến thức; bài viết sử dụng được phương pháp phân tích tổng hợp; có phân tích làm rõ vấn đề, dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; diễn đạt trôi chảy, mạch lạc; không sai lỗi chính tả, lỗi diễn đạt (dùng từ, đặt câu, liên kết, ); học sinh khai thác đủ hai tác phẩm thơ trên. Điểm 7 – 9,5: Đạt yêu cầu thang điểm 10 – 11 nhưng có thể thiếu một vài ý về nội dung hoặc có dẫn chứng chưa làm nổi bật vấn đề; sai không quá 3 lỗi chính tả hoặc lỗi diễn đạt. Điểm 4 – 6,5: Hiểu đề, đáp ứng ½ yêu cầu về nội dung hoặc hạn chế nhiều về phương pháp; ý rời rạc, thiếu dẫn chứng; sai sót khá nhiều về lỗi chính tả và lỗi diễn đạt. Hoặc học sinh phân tích hai bài thơ mà không có sự chọn lọc, khái quát, tổng hợp để làm nổi bật vấn đề. 108 0912.217.081
  62. Điểm 0,5 – 3,5: Bài viết sơ sài về nội dung; chưa nắm phương pháp; diễn đạt yếu; sai sót nhiều về lỗi chính tả và lỗi diễn đạt Điểm 00: Bài viết lạc đề hoàn toàn hoặc không làm bài. GHI CHÚ CHUNG: Tổng điểm toàn bài thi không làm tròn số. HẾT 109 0912.217.081