Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lê Khắc Cẩn (Có đáp án)

docx 6 trang dichphong 3330
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lê Khắc Cẩn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_lop_9_nam_hoc_2017_2018_tr.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn Lớp 9 - Năm học 2017-2018 - Trường THCS Lê Khắc Cẩn (Có đáp án)

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II NĂM HỌC 2017-2018 TRƯỜNG THCS LÊ KHẮC CẨN MÔN: NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút Giáo viên ra đề: Nhóm Ngữ văn 9 MA TRẬN Nội dung/Mức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Cộng độ VD thấp VD cao I.Đọc hiểu -Nhận biết -Hiểu nội Vận dụng nội tên văn dung của dung văn bản bản,tác giả đoạn thơ. vào thực tế -Nhận biết -Hiểu tác cuộc sống. phép tu từ dụng của trong câu. phép tu từ. -Nhận biết -Xác định từ câu. theo cấu tạo ngữ pháp - Phân tích cấu tạo ngữ pháp Số câu 2câu và 2 ý 2 câu và 3 ý 1 câu Số điểm 1.25 điểm 1,75 điểm 1.0 điểm Tỉ lệ 10% II.Làm văn Vận dụng phương pháp làm bài văn nghị luận thơ. Số câu 1 câu Số điểm 6 điểm Tỉ lệ 60% Tổng Số câu 2 câu, 2 ý 2 câu và 3 ý 1 câu 1 câu 8 câu TổngSố điểm 1,25điểm 1,75 điểm 1,0 điểm 6 điểm 10 điểm Tỉ lệ 12,5% 17,5% 10% 60% 100%
  2. ĐỀ BÀI Phần I. Đọc – Hiểu(4,0đ) Đọc đoạn văn sau và trả lời câu hỏi: " Có ở đâu như thế này không: đất bốc khói, không khí bàng hoàng, máy bay đang ầm ì xa dần. Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ. Có thể nổ bây giờ, có thể chốc nữa. Nhưng chốc nữa sẽ nổ " ( Ngữ văn 9, tập 2, NXBGD) 1. Đoạn văn trên được trích trong văn bản nào? (0,25đ) 2. Ai là tác giả của đoạn văn đó (0,25đ) 3. Nội dung chính của đoạn văn là gì? .(0,25đ) 4. Câu văn “ Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ” sử dụng những biện pháp nghệ thuật nào? Nêu tác dụng của một biện pháp nghệ thuật.(0,75đ) 5. Xét về cấu tạo ngữ pháp, từ " chân chạy " thuộc từ gì? (0,25đ) 6. Phân tích cấu tạo ngữ pháp của câu văn sau: “ Thần kinh căng như chão, tim đập bất chấp cả nhịp điệu, chân chạy mà vẫn biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ”. (0,75đ) 7. Viết đoạn văn từ 5-7 câu, nêu suy nghĩ của em về vai trò của tuổi trẻ Việt Nam trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc hiện nay ? (1,5đ) Phần II. Làm văn (6đ) Câu 2(6đ). Cảm nhận của em về vẻ đẹp của khổ thơ sau Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng Mùa xuân người cầm súng Lộc giắt đầy trên lưng Mùa xuân người ra đồng Lộc trải dài nương mạ Tất cả như hối hả Tất cả như xôn xao o0o
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM I.Phần I: Đọc hiểu – 4 điểm Mức độ Mức độ 3 Mức độ 2 Mức độ 3 I. ĐỌC – HIỂU 1 Đoạn văn trên trích trong văn bản Có câu trả lời “ Những ngôi sao xa xôi” (0,25đ) khác hoặc không có câu trả lời (0,0đ) 2 Tác giả Lê Minh Khuê (0,25đ) Có câu trả lời khác hoặc không có câu trả lời (0,0đ) 3 Nội dung: miêu tả quang cảnh, không Có câu trả lời khí trước một trận đánh khác hoặc không có câu trả lời (0,0đ) 4 -Các biện pháp tu từ: so sánh, liệt kê Đúng nội dung 1ở Có câu trả lời (0,25đ) mức 3 được 0,25đ, khác hoặc -Tác dụng: nổi bật sự căng thẳng, sự đúng nội dung 2 không có câu nguy hiểm trong công việc của tổ tring được 0,5đ (đúng nội trả lời (0,0đ) sát mặt đường (0,5đ) dung nào tính điểm nội dung đó). 5 - Từ “ chân chạy” là từ ghép Có câu trả lời (0,25đ) khác hoặc không có câu trả lời 6 Phân tích được cấu tạo ngữ pháp Đúng mỗi vế được Có câu trả lời (0,75đ) 0,25đ (0,25 điểm) – khác hoặc *Vế 1: (0,25đ) (đúng vế nào tính không có câu - Thần kinh: CN điểm nội dung đó). trả lời - căng như chão: VN * Vế 2:(0,25đ) - tim: CN - đập bất chấp cả nhịp điệu: VN * Vế 3:(0,25đ) - chân: CN - chạy mà biết rằng khắp chung quanh có nhiều quả bom chưa nổ: VN 7 * Yêu cầu về kĩ năng: Viết thành đoạn Đạt được 50 - 70 % Không trả lời văn; đủ số câu, diễn đat rõ ràng, mạch ( 2- 3 ý trả lời) được hoặc trả lời sai lạc, không mắc lỗi dùng từ, lỗi câu. nêu ở mức 3 * Yêu cầu về kiến thức: - Bả - Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ thiêng liêng của mọi công dân Việt Nam. Đạt được 25 % - Thế hệ trẻ Việt Nam cần học tập, tu ( 1 ý trả lời) dưỡng rèn luyện để có đạo đức, kiến được nêu ở thức, kĩ năng đáp ứng yêu cầu của thời mức 3 hoặc
  4. kì hiện nay. không trả lời. - Không trực tiếp cầm súng bảo vệ Tổ (0,75- 1 điểm) quốc nhưng lao động, học tập giỏi, có hiệu quả cũng là góp sức mình làm cho đất nước vững mạnh - Liên hệ bản thân ( 1,5 điểm) II . Phần làm văn (6,0điểm) : Tiêu chí Nội dung cần đạt Điểm * Đúng kiểu bài nghị luận về đoạn thơ (bài thơ). 1,0 KĨ NĂNG * Bố cục bài viết rõ ràng, mạch lạc. * Lập luận chặt chẽ, sắc sảo. * Văn phong trôi chảy, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. * Có sự sáng tạo trong lời văn, cảm xúc. * Giới thiệu vấn đề nghị luận 0,5 - Nhà thơ Thanh Hải. - Bài thơ «Mùa xuân nho nhỏ». - Hai khổ thơ: Mùa xuân thiên nhiên, đất nước. * Phân tích, cảm nhận: a, Khái quát về bài thơ, đoạn thơ: - Bài thơ ra đời tháng 11/1980 khi nhà thơ đang nằm trên 0,5 giường bệnh và không bao lâu nữa thì qua đời. Bài thơ là lời tâm niệm chân thành cuối cùng của ông để lại cho đời. - Đoạn thơ là khổ 1,2 của bài thơ, khắc họa bức tranh mùa xuân thiên nhiên, đất nước tràn đầy sức sống. b, Phân tích: Khổ1: Mở đầu bài thơ là bức tranh thiên nhiên xứ Huế thật đặc sắc: + Bức tranh xuân của thiên nhiên đất trời được phác hoạ bằng những chi tiết tiêu biểu về hình ảnh, màu sắc, âm KIẾN THỨC thanh. Nhà thơ như vẽ ra một không gian cao rộng, dòng sông, bầu trời, mặt đất bao la Ở đây, người đọc có cảm giác như Thanh Hải đã trở thành một người hoạ sĩ với 1,0 bức tranh xuân được pha màu phối sắc rất tài tình tràn trề một sức sống mãnh liệt của mùa xuân Phân tích các từ : xanh, tím biếc, mọc để thấy được màu sắc, sức sống của mùa xuân. + Mùa xuân trong thơ Thanh Hải không chỉ có màu sắc mà còn có cả âm thanh. Âm thanh được gợi tả trong bài thơ là tiếng chim chiền chiện Từ ơi, chi thể hiện sự ngạc nhiên, thú vị và tình cảm trìu mến của tác giả.
  5. + Đặc biệt cảm xúc hân hoan, náo nức của tác giả trước vẻ đẹp của mùa xuân được thể hiện qua một hình ảnh thơ rất độc đáo : « Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng » . Phân tích nghệ thuật ẩn dụ chuyển đổi cảm giác. -> Niềm say mê, ngây ngất của nhà thơ lúc vào xuân Tư thế tôi đưa tay tôi hứng đầy nâng niu, trân trọng như 0,75 ôm trọn vào lòng những giọt tinh tuý, đẹp đẽ của mùa xuân. -> Bức tranh xuân tươi đẹp, tràn đầy sức sống Đặt trong hoàn cảnh tác giả sáng tác bài thơ, mùa xuân chưa về, càng chứng tỏ một tâm hồn nhạy cảm, một tình yêu cuộc sống tha thiết nồng nàn. Khổ 2: Mùa xuân đất nước. + Từ mùa xuân thiên nhiên, nhà thơ hướng cảm xúc của mình về mùa xuân đất nước với hình ảnh người cầm súng, người ra đồng biểu trưng cho hai nhiệm vụ chiến đấu và lao động xây dựng đất nước. Ý thơ kết đọng ở chữ 1,0 lộc được lặp lại hai lần, phân tích nghĩa thực, nghĩa chuyển của chữ lộc -> Ý thơ mang ý nghĩa triết lý sâu sắc : Máu của người lính và mồ hôi của người nông dân đã làm nên mùa xuân bất diệt của dân tộc. + Sức sống của mùa xuân đất nước còn được cảm nhận 0,25 trong nhịp điệu hối hả, những âm thanh xôn xao. Phân tích nghệ thuật điệp ngữ, từ láy, lối so sánh trực tiếp trong «Tất cả như hối hả / Tất cả như xôn xao » -> Cả dân tộc đang chung tay xây dựng, bảo vệ đất nước, hàn gắn vết thương chiến tranh. Tác giả bộc lộ niềm tự hào, tin tưởng vào mùa xuân đất nước. c, Đánh giá chung về nghệ thuật : 0,5 - Thể thơ năm chữ gần với làn điệu dân ca, đặc biệt là dân ca miền Trung mang âm điệu nhẹ nhàng, tha thiết. Giọng thơ có sự biến đổi qua từng khổ - Hình ảnh thơ đẹp, giàu ý nghĩa biểu tượng - Sử dụng thành công nhiều biện pháp tu từ : ẩn dụ, điệp ngữ * Kết bài: 0,5 - Đoạn thơ khắc hoạ bức tranh mùa xuân thiên nhiên, đất nước tươi đẹp, ý nghĩa, với nhịp sống sôi động luôn tiến về phía trước. - Bài thơ là tiếng lòng tha thiết, muốn góp một mùa xuân nho nhỏ của mình vào mùa xuân chung của cuộc đời. Đó là bài học cho thế hệ trẻ về lẽ sống đẹp, sống có ích.
  6. - Mức cho điểm thứ nhất: + 5,0 – 6,0 điểm khi đạt từ 80 đến 100% yêu cầu. + 3,0 – 4,0 điểm khi đạt hơn một nửa yêu cầu. MỨC ĐỘ - Mức cho điểm thứ hai: ĐÁNH GIÁ + 1,0 – 2,0 điểm khi đạt dưới 50% yêu cầu. - Mức cho điểm thứ ba: + 0,0 điểm khi lạc đề hoặc không làm bài. * Lưu ý: Đây là bài kiểm tra khảo sát chất lượng học kì, đối tượng là học sinh đại trà nên khi chấm, ngoài những yêu cầu gợi ý mang tính định hướng trong hướng dẫn, giám khảo cần căn cứ vào thực tế bài làm của HS để cho điểm phù hợp, tránh máy móc.