Kiểm tra giữa học kì I - Môn: Ngữ văn 8

docx 3 trang hoaithuong97 7701
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra giữa học kì I - Môn: Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxkiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_8.docx

Nội dung text: Kiểm tra giữa học kì I - Môn: Ngữ văn 8

  1. PHÒNG GD&ĐT THANH OAI KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS CAO VIÊN Năm học 2020-2021 Môn: Ngữ Văn 8 Thời gian: 90’ PHẦN I (4đ) Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi: “Không! Cuộc đời chưa hẳn đã đáng buồn, hay vẫn đáng buồn nhưng lại đáng buồn theo một nghĩa khác. Tôi ở nhà binh Tư về được một lúc lâu thì thấy những tiếng nhốn nháo ở bên nhà lão Hạc. Tôi mải mốt chạy sang. Mấy người hàng xóm đến trước tôi đang xôn xao ở trong nhà. Tôi xồng xộc chạy vào. Lão Hạc đang vật vã ở trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. Lão tru tréo, bọt mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại bị giật mạnh một cái, nẩy lên. Hai người đàn ông lực lưỡng phải ngồi đè lên người lão. Lão vật vã đến hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Cái chết thật là dữ dội. Chẳng ai hiểu lão chết vì bệnh gì mà đau đớn và bất thình lình như vậy. Chỉ có tôi với Binh Tư hiểu. Nhưng nói ra làm gì nữa! Lão Hạc ơi! Lão hãy yên lòng mà nhắm mắt! Lão đừng lo gì cho cái vườn của lão. Tôi sẽ cố giữ gìn cho lão. Đến khi con trai lão về, tôi sẽ trao lại cho hắn và bảo hắn: “Đây là cái vườn mà ông cụ thân sinh ra anh đã cố để lại cho anh trọn vẹn: cụ thà chết chứ không chịu bán đi một sào ”.”. ( Lão Hạc – Nam Cao, Ngữ văn 8, tập 1) Câu 1 (0,5đ). Xác định các phương thức biểu đạt được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2 (0,5đ). Em hãy cho biết nội dung của đoạn trích. Câu 3 (0,5đ). Tìm các hình ảnh miêu tả về “cái chết dữ dội của” lão Hạc. Câu 4 (0,5đ). Xác định từ tượng hình có trong đoạn trích? Nêu tác dụng. Câu 5 (2đ). Từ nội dung đoạn trích, em hãy viết đoạn văn tổng – phân – hợp 12 câu nêu suy nghĩ của em về số phận người nông dân trong xã hội cũ. Đoạn văn có sử dụng một tình thái từ, một thán từ (gạch chân, chú thích tình thái từ, thán từ). PHẦN II (6 điểm) Qua đoạn trích “Tức nước vỡ bờ” của Ngô Tất Tố và truyện ngắn “Lão Hạc” của Nam Cao, em hiểu như thế nào về cuộc đời và tính cách người nông dân trong xã hội cũ. Trình bày suy nghĩ của em bằng một bài văn. HẾT
  2. PHÒNG GD&ĐT THANH OAI HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I TRƯỜNG THCS CAO VIÊN Năm học 2020-2021 Môn: Ngữ Văn 8 Thời gian: 90’ PHẦN I (4 điểm) Câu 1 (0,5 điểm) -PTBĐ: Tự sự, miêu tả, biểu cảm, nghị luận. Câu 2 (0,5 điểm). -ND: Miêu tả cái chết của Lão Hạc và tâm tư của ông giáo. Câu 3 (0,5 điểm) -Từ ngữ miêu tả cái chết của lão Hạc: + Lão vật vã trên giường, đầu tóc rũ rượi, quần áo xộc xệch, hai mắt long sòng sọc. + Lão tru tréo, bọp mép sùi ra, khắp người chốc chốc lại giật mạnh một cái, nẩy lên; lão vật vã hai giờ đồng hồ rồi mới chết. Câu 4 (0,5 điểm). - Từ tượng hình: vật vã, rũ rượi, xộc xệch, long sòng sọc - Tác dụng: + Gây ấn tượng mạnh với người đọc + Diễn tả cái chết đầy đau đớn, dữ dội của lão Hạc. Câu 5 (2 điểm) *Hình thức: (0,5 đ) - Đúng đoạn văn TPH, - Có sử dụng tình thái từ, thán từ (gạch chân, chú thích) * Nội dung đoạn văn: Có thể trình bày theo hướng sau: - Người nông dân trong xã hội cũ phải sống cuộc đời vô cùng cơ cực, quanh năm lam lũ vất vả vẫn nghèo đói, túng thiếu. - Phải chịu sự áp bức bất công, hà khắc của bộ máy cầm quyền, chịu sưu cao thuế nặng; - Người nông dân thấp cổ bé họng không những không được pháp luật, nhà nước bảo hộ mà còn bị đối xử bất công, tàn nhẫn, vô nhân đạo. (Có thể dẫn chứng từ các tác phẩm đã học) PHẦN II (6 điểm) *Hình thức: (0,5đ) - Đủ 3 phần: Mở bài, thân bài, kết bài. *Nội dung: (5,5đ) Yêu cầu làm rõ: a. Mở bài: Giới thiệu tác giả, tác phẩm, vấn đề nghị luận (0,5đ) b. Thân bài:
  3. - Cuộc đời số phận của người nông dân: cơ cực, nghèo khổ, tối tăm, bế tắc, không lối thoát (lấy dẫn chứng cụ thể ở mỗi nhân vật). (1đ) - Chỉ ra nét đẹp riêng ở mỗi nhân vật: + Chị Dậu: Có lòng yêu thương chồng con tha thiết, sức sống tiềm tàng, mạnh mẽ.(1đ) + Lão Hạc: thương con, lương thiện, nhân hậu, trung thực và giàu lòng tự trọng.(1đ) - Phẩm chất tốt đẹp: Tận tụy, hi sinh vì người thân. (1đ) - Giá hiện thực, giá trị nhân đạo qua nhân vật chị dậu, lão Hạc. (1đ) c. Kết bài: Dù cuộc sống cơ cực, bế tắc nhưng ở họ vẫn toát lên những phẩm chất tốt đẹp. Đó là những tính cách điển hình cho người nông dân Việt Nam. (0,5đ)