Kiểm tra cuối kì II - Môn: Ngữ văn ớp 8

docx 9 trang hoaithuong97 4800
Bạn đang xem tài liệu "Kiểm tra cuối kì II - Môn: Ngữ văn ớp 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxkiem_tra_cuoi_ki_ii_mon_ngu_van_op_8.docx

Nội dung text: Kiểm tra cuối kì II - Môn: Ngữ văn ớp 8

  1. PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – lớp 8 Năm học: 2020 – 2021 Thời gian làm bài: 90 phút I. Mục đích đề kiểm tra: 1.Kiến thức:Kiểm tra, đánh giá mức độ chuẩn kiến thức, kĩ năng được quy định trong chương trình Ngữ văn với mục đích đánh giá năng lưc đọc hiểu và tạo lập văn bản của học sinh. 2.Kĩ năng: - Đọc- hiểu văn bản. - Tạo lập văn bản (viết đoạn văn thuyết minh và viết bài văn nghị luận). 3.Thái độ: - Chủ động, tích cực trong việc lưa chọn hướng giải quyết vấn đề một cách hợp lí nhất. - Tự nhận thức được các giá trị chân chính trong cuộc sống mà mỗi người cần hướng tới. II.Hình thức đề: Tự luận (90 phút) III. Thiết lập ma trận MA TRẬN TỔNG Mức độ cần đạt Nội dung Vận dụng Tổng Nhận biết Thông hiểu Vận dụng cao I.Đọc - Ngữ liệu: văn - Biết phương - Lí giải được hiểu. bản nhật thức biểu đạt; nghệ thuật đặc dụng/văn bản nội dung; nghệ sắc; ý nghĩa nghệ thuật. thuật, ý nghĩa của chi tiết - Tiêu chí lựa của đoạn trích/ quan trọng chọn ngữ liệu: văn bản. trong đoạn 01 đoạn trích/văn - Nhận ra các trích/văn bản. bản hoàn chỉnh; kiểu câu trong - Hiểu được dài khoảng 150 - đoạn trích/ văn quan điểm, tư 350 chữ. bản. tưởng, bài học từ đoạn trích/ văn bản. Số câu 3 1 4 Tổng Số điểm 1.5 1.5 3.0 Tỉ lệ 15% 15% 30% II. Tạo Viết một đoạn Viết một lập văn văn thuyết bài văn bản. minh (6-8 câu). nghị luân. Số câu 1 1 2 Tổng Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 5% 70% Tổng Số câu 3 1 1 1 6 cộng Số điểm 1.5 1.5 2.0 5.0 10.0 Tỉ lệ 15% 15% 20% 50% 100%
  2. MA TRẬN CHI TIẾT ĐỀ 1 Mức độ cần đạt Nội dung Thông Vận dụng Tổng Nhận biết Vận dụng hiểu cao I. -Ngữ liệu: - Biết phương Hiểu được Đọc (Trích “Nếu thức biểu đạt, ý bài học tư hiểu biết trăm nghĩa của văn tưởng từ năm là hữu bản. văn bản. hạn” –Phạm - Chỉ ra ý nghĩa Lữ Ân –NXB hai vế của câu Hội nhà văn, ghép. 2017) Tổng Số câu 3 1 4 Số điểm 1.5 1.5 3.0 Tỉ lệ 15% 15% 30% II. Viết đoạn văn Viết bài văn Tạo thuyết minh nghị luận lập (khoảng 6-8 câu) văn bản Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng Số câu 3 1 1 1 6 cộng Số điểm 1.5 1.5 2.0 5.0 10.0 Tỉ lệ 15% 15% 20% 50% 100%
  3. PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 8 Năm học: 2020 – 2021 Thời gian : 90 phút Họ tên / SBD: Điểm: Lời phê: Lớp: ĐỀ : I.Đọc hiểu văn bản (3.0điểm) Đọc đoạn trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4. “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một. Bạn có thể không hát hay nhưng bạn là người không bao giờ trễ hẹn. Bạn không là người giỏi thể thao nhưng bạn có nụ cười ấm áp. Bạn không có gương mặt xinh đẹp nhưng bạn rất giỏi thắt cà vạt cho ba và nấu ăn rất ngon. Chắc chắn, mỗi một người trong chúng ta đều được sinh ra với những giá trị có sẵn.Và chính bạn, hơn ai hết, phải biết mình, phải nhận ra những giá trị đó.” (Trích “Nếu biết trăm năm là hữu hạn” –Phạm Lữ Ân –NXB Hội nhà văn, 2017) Câu 1. (0.5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích. Câu 2. (0.5đ) Nội dung chính của đoạn trích trên là gì? Câu 3. (0.5đ) Hai vế của câu ghép: “Bạn có thể không thông minh bẩm sinh nhưng bạn luôn chuyên cần và vượt qua bản thân từng ngày một.” có quan hệ ý nghĩa với nhau như thế nào? Câu 4.(1.5đ)Từ đoạn trích trên, em rút ra bài học nhận thức và hành động như thế nào cho bản thân?. II. Tạo lập văn bản: (7.0điểm) Câu 1. (2.0đ) Viết đoạn văn (khoảng 6 - 8 câu) giới thiệu về một người bạn của mình. Câu 2. (5.0đ) Đừng xấu hổ khi không biết, chỉ xấu hổ khi không học. Hãy viết bài văn nghị luận ngắn (khoảng 500 chữ) trình bày suy nghĩ của em về ý kiến trên.
  4. PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – lớp 8 Năm học: 2020 – 2021 Thời gian: 90 phút HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Biểu Nội dung điểm 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 2 Nội dung chính:Mỗi con người chúng ta đều có giá trị riêng và chính bản thân chúng ta cần biết trân trọng những giá trị đó. 0,5 3 Mối quan hệ ý nghĩa giữa hai vế của câu ghép: quan hệ tương phản. 0,5 +4 Nhận thức: mỗi người có một thế mạnh, một giá trị riêng. 4 + Hành động: Biết tôn trọng sự khác biệt ở mỗi người, không quá cao I. ngạo hay mặc cảm tự ti về bản thân, không so bì một cách khập khiễng, Đọc tìm cách phát huy thế mạnh của bản thân cũng như của những người xung hiểu quanh trong công việc chung để hợp lực tốt nhất. 1,5 a.1 Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 0,25 1 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: 1,0 - Mở đoạn: Giới thiệu về người mà em muốn nói đến (tên, tuổi, quê quán, em đã từng gặp hay chưa, ) -Thân đoạn: Thuyết minh những thông tin về người đó + Cuộc sống (nghề nghiệp, gia đình, quê hương, học vấn, ) + Tính cách của người đó như thế nào. + Sở trường, sở đoản. + Ngoại hình. + Người mà em nói đến gây ấn tượng với em nhất ở điểm nào. II. -Kết đoạn: Cảm nhận , tình cảm của em về người ấy. Tạo d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề thuyết 0,25 lập minh. văn e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25 bản nghĩa tiếng Việt. a.2 Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân 0,25 2 bài, kết bài; phối hợp tốt các phương thức biểu đạt, đặc biệt sử dụng tốt yếu tố miêu tả, biểu cảm đã được học phù hợp. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: khuyên con người phải ham học hỏi 0,25 và biết xấu hổ khi không học. c. Triển khai vấn đề theo trình tự hợp lí (chi tiết phải chọn lọc, tiêu biểu, 4,0 hấp dẫn, sáng tạo Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: Gợi ý: 1. Giải thích - Xấu hổ: trạng thái tâm lí khi e thẹn, mất tự tin trước những người, những việc mình không quen biết hoặc khi làm sai điều gì đó. Ý nghĩa: Chỉ ra sự khác nhau giữa “không biết” và “không học”, đồng thời khuyên con người phải ham học hỏi và “biết xấu hổ khi không
  5. học”. 2. Phân tích, bình luận a. Tại sao “đừng xấu hổ khi không biết”? - Tri thức nhân loại là vô hạn, khả năng nhận thức của con người là hữu hạn. - Không ai có thể biết mọi thứ , không ai tự nhiên mà biết được.Không biết vì chưa học là một điều bình thường, không có gì là xấu hổ cả. b. Tại sao chỉ “xấu hổ khi không học”? - Vì việc học có vai trò rất quan trọng trong việc nhận thức, trong sự hình thành nhân cách, trong sự thành đạt, trong cách đối nhân xử thế và trong việc cống hiến đối với xã hội. Không học thể hiện sự lười nhác về lao động, tiếu ý chí cầu tiến, thiếu trách nhiệm với bản thân và xã hội. c. Biểu hiện thành công, không xấu hổ khi biết tích lũy kiến thức nhờ việc học. - Không một ai thành công khi không học. Học từ nhiều nguồn khác nhau: thầy cô, bạn bè, sách vở, học từ trường đời. - Có kiến thức, con người tự tin thể hiện bản thân mình ở những cuộc thi. - Kiến thức mang lại cho chúng ta vinh quang, đưa đất nước sánh vai với các cường quốc năm châu. - Chỉ có học vấn mới mang lại sự phát triển cho xã hội. d. Bàn luận, mở rộng: Phê phán những người lười học, mãi mãi là kẻ không biết hoặc biết ít mà thích thể hiện, biết nửa vời lại luôn khoa môi múa mép. 3. Bài học hành động và liên hệ bản thân - Muốn việc học có kết quả, cần có phương thức học tập đúng đắn, phong phú: học ở trường, ở gia đình, ở xã hội, ở bạn bè, trong thực tế, trong sách vở, Học phải kết hợp với hành biến nó thành sức mạnh phục vụ cho cuộc sống của chính mình và xã hội, có như vậy việc học mới thực sự có ý nghĩa đúng đắn. - Không giấu dốt, không ngại thú nhận những điều mình chưa biết. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 e. Chính tả,dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa tiếng Việt. Tổng cộng 10,0 * Lưu ý: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. Nhơn Sơn, ngày 10/04/2021 Ban giám hiệu duyệt Giáo viên ra đề Trần Thị Loan Hồ Thị Minh Huệ
  6. MA TRẬN CHI TIẾT ĐỀ 2 Mức độ cần đạt Nội dung Thông Vận dụng Tổng Nhận biết Vận dụng hiểu cao I. Đọc -Ngữ liệu: - Biết phương Hiểu được hiểu Trích Quà thức biểu đạt, ý bài học tư tặng cuộc nghĩa của văn tưởng từ sống, NXB bản. văn bản. Tổng hợp - Chỉ ra được Thành phố câu cầu khiến Hồ Chí Minh, trong văn bản. 2016) Tổng Số câu 3 1 4 Số điểm 1.5 1.5 3.0 Tỉ lệ 15% 15% 30% II. Tạo Viết đoạn văn Viết bài văn lập văn thuyết minh nghị luận. văn (khoảng 6-8 câu) bản giới thiệu về một nhân vật văn học. Tổng Số câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỉ lệ 20% 50% 70% Tổng Số câu 3 1 1 1 6 cộng Số điểm 1.5 1.5 2.0 5.0 10.0 Tỉ lệ 15% 15% 20% 50% 100%
  7. PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 8 Năm học: 2020– 2021 Thời gian: 90 phút Họ tên / SBD: Điểm: Lời phê: Lớp: ĐỀ : I.Đọc hiểu văn bản (3.0điểm) Đọc đoạn trích dưới đây rồi trả lời câu hỏi từ câu 1 đến câu 4. “Mỗi người đều có một ước mơ riêng cho mình. Có những ước mơ nhỏ nhoi như cô bé bán diêm trong truyện cổ An- đéc – xen: Một mái nhà trong đêm đông giá buốt. Cũng có những ước mơ lớn lao làm thay đổi cả thế giới như tỉ phú Bill Gates. Mơ ước khiến chúng ta trở nên năng động một cách sáng tạo. Nhưng chỉ mơ thôi thì chưa đủ. Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ Tất cả chúng ta đều phải hành động nhằm biến ước mơ của mình thành hiện thực. [ ] Ngày bạn thôi mơ mộng, là ngày cuộc đời bạn mất hết ý nghĩa . Những người biết ước mơ là những người đang sống cuộc sống của các thiên thần. Ngay cả khi giấc mơ của bạn không bao giờ trọn vẹn, bạn cũng sẽ không phải hối tiếc vì nó. Như Đôn – ki – hô – tê đã nói: “Việc mơ những giấc mơ kì diệu là điều tốt nhất một người có thể làm”. Tôi vẫn tin vào những câu chuyện cổ tích – nơi mà lòng kiên nhẫn, ý chí bền bỉ sẽ được đền đáp. Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.” (Trích Quà tặng cuộc sống, NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2016) Câu 1. (0.5đ) Xác định phương thức biểu đạt chính của ngữ liệu trên. Câu 2. (0.5đ) Ước mơ của cô bé bán diêm và tỷ phú Bill Gates là gì? Câu 3. (0.5đ) Xét về mục đích giao tiếp, câu: “Hãy tự tin tiến bước trên con đường mơ ước của bạn.” thuộc kiểu câu gì? Câu 4.(1.5đ) Em có đồng tình với ý kiến: “Ước mơ chỉ trở thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực thực hiện ước mơ.” không? Vì sao? II. Tạo lập văn bản: (7.0điểm) Câu 1. (2.0đ) Viết đoạn văn (khoảng 6 - 8 câu) giới thiệu về một nhân vật văn học mà em yêu thích. Câu 2. (5.0đ) Cuộc sống sẽ ra sao nếu con người thiếu ước mơ? Hãy viết bài văn nghị luận ngắn (khoảng 500 chữ) bày tỏ quan điểm của em về vấn đề được đặt ra trong câu hỏi nêu trên.
  8. PHÒNG GD – ĐT NINH SƠN Tiết 136 -137:KIỂM TRA CUỐI KÌ II TRƯỜNGTHCS TRẦN QUỐC TOẢN Môn: Ngữ văn – Lớp 8 Năm học: 2020– 2021 Thời gian: 90 phút HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ 2 Phần Câu Biểu Nội dung điểm 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận 0,5 2 Cô bé bán diêm ước mơ: Một mái nhà trong đêm đông giá buốt. 0,5 Tỉ phú Bill Gates ước mơ: làm thay đổi cả thế giới. 3 Câu cầu khiến. 0,5 Đây4 là ý kiến đúng đắn vì vậy HS cần có sự đồng tình. 4 Lý giải: 1,5 I. Đọc + Vì hành động và nỗ lực cố gắng là con đường đi đến ước mơ nhanh hiểu nhất. + Nếu bạn chỉ ước mơ mà không hành động và nỗ lực cố gắng thực hiện ước mơ đó thì ước mơ chỉ là mơ ước. a.1 Đảm bảo thể thức của một đoạn văn. 0,25 1 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận. 0,25 c. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Có thể viết đoạn văn theo hướng sau: 1,0 - Mở đoạn: Giới thiệu khái quát về nhân vật văn học. - Thân đoạn: Giới thiệu cụ thể về nhân vật văn học đó. + Giới thiệu cụ thể tên,tuổi, tính cách, việc làm của nhân vật. + Nêu những tác động của nhân vật với bản thân em và người đọc. - Kết đoạn: Cảm nghĩ về nhân vật, liên hệ bản thân. d. Sáng tạo: cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề thuyết 0,25 minh. e. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25 II. Tạo nghĩa tiếng Việt. lập văn a.2 Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: có đầy đủ mở bài, thân 0,25 bản 2 bài, kết bài; phối hợp tốt các phương thức biểu đạt, đặc biệt sử dụng tốt yếu tố miêu tả, biểu cảm đã được học phù hợp. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: vai trò và ý nghĩa của ước mơ 0,25 trong cuộc sống của con người. c. Triển khai vấn đề theo trình tự hợp lí (chi tiết phải chọn lọc, tiêu biểu, 4,0 hấp dẫn, sáng tạo Học sinh có thể giải quyết vấn đề theo hướng sau: Gợi ý: 1. Giải thích Ước mơ: là điều tốt đẹp ở phía trước mà con người tha thiết, khao khát, ước mong hướng tới, đạt được. Vai trò và ý nghĩa cảu ước mơ trong cuộc sống của con người như thế nào? - Ước mơ có thể vĩ đại hay nhỏ bé nhưng đã là con người ai cũng có ước mơ. Chính ước mơ làm cho cuộc sống thêm tươi đẹp, ý nghĩa. - Ước mơ là động lực giúp con người phát triển và hoàn thiện mình
  9. hơn, giúp con người vượt qua khó khăn, thử thách của bản thân. - Ước mơ là phần lãng mạn giúp con người làm việc hiệu quả, yêu cuộc sống hơn. - Ước mơ cũng chính là mong muốn được cống hiến sức lực của mình cho xã hội. b. Cuộc sống mà không có ước mơ thì sẽ như thế nào? - Ước mơ là điều mà ai cũng nên có và trong cuộc sống nếu không có ước mơ cuộc sống của bạn sẽ mất phương hướng vô định. - Không có ước mơ bạn sẽ không xax1 định được mục tiêu sống của mình là gì. Chính vì thế sẽ dẫn tới bạn sẽ sống hoài, sống phí và trở thành người tụt hậu,bị bạn bè, xã hội bỏ lại phía sau. c. Bàn luận, mở rộng: - Cần phân biệt ước mơ chính đáng với những thứ hão huyền, ảo vọng. - Trong cuộc sống còn nhiều người sống mà không có ước mơ, hoài bão hoặc là do cuộc sống quá nhiều bất trắc khiến họ mất niềm tin, chán nản, hoặc là do quen thói dựa dẫm, ỉ lại e. Bài học hành động và liên hệ bản thân - Mỗi người hãy nuôi dưỡng cho mình một ước mơ, hi vọng. - Ước mơ chỉ thành hiện thực khi đi kèm với hành động và nỗ lực không ngừng để thực hiện ước mơ. - Phải không ngừng học tập, rèn luyện để biến ước mơ thành hiện thực. d. Sáng tạo: Cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị 0,25 luận. e. Chính tả,dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ 0,25 nghĩa tiếng Việt. Tổng cộng 10,0 * Lưu ý: 1. Do đặc trưng của môn Ngữ văn, bài làm của thí sinh cần được đánh giá tổng quát, tránh đếm ý cho điểm. 2. Chỉ cho điểm tối đa theo thang điểm với những bài viết đáp ứng đầy đủ những yêu cầu đã nêu ở mỗi câu, đồng thời phải chặt chẽ, diễn đạt lưu loát, có cảm xúc. 3. Khuyến khích những bài viết có sáng tạo. Bài viết có thể không giống đáp án, có những ý ngoài đáp án, nhưng phải có căn cứ xác đáng và lí lẽ thuyết phục. 4. Không cho điểm cao đối với những bài chỉ nêu chung chung, sáo rỗng. Nhơn Sơn, ngày 10/04/2021 Ban giám hiệu duyệt Giáo viên ra đề Trần Thị Loan Hồ Thị Minh Huệ