Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12

docx 8 trang hoaithuong97 7721
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_thu_tot_nghiep_pho_thong_mon_thi_ngu_van_12.docx

Nội dung text: Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12

  1. SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG NĂM 2020-2021 TRƯỜNG TRUNG MÔN THI : NGỮ VĂN 12 Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề. ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu: Đất nước mình bé nhỏ vậy thôi em Nhưng làm được những điều phi thường lắm Bởi hai tiếng nhân văn được cất vào sâu thẳm Bởi vẫn giữ vẹn nguyên hai tiếng đồng bào. Em thấy không? Trong nỗi nhọc nhằn, vất vả, gian lao Khi dịch bệnh hiểm nguy đang ngày càng lan rộng Cả đất nước mình cùng đồng hành ra trận Trên dưới một lòng chống dịch thoát nguy. Với người láng giềng đang lúc lâm nguy Đất nước mình không ngại ngần tiếp tế Dù mình còn nghèo nhưng mình không thể Nhắm mắt làm ngơ khi ai đó cơ hàn. Với đồng bào mình ở vùng dịch nguy nan Chính phủ đón về cách ly trong doanh trại Bộ đội vào rừng chịu nắng dầm sương dãi Để họ nghỉ ngơi nơi đầy đủ chiếu giường. Với chuyến du thuyền đang khóc giữa đại dương Mình mở cửa đón họ vào bến cảng Chẳng phải bởi vì mình không lo dịch nạn Mà chỉ là vì mình không thể thờ ơ. Thủ tướng phát lệnh rồi, em đã nghe rõ chưa “Trong cuộc chiến này sẽ không có một ai bị để lại” Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên. Từ mái trường này em sẽ lớn lên Sẽ khắc trong tim bóng hình đất nước Cô sẽ nối những nhịp cầu mơ ước Để em vẽ hình Tổ quốc ở trong tim. Nhớ nghe em, ta chẳng phải đi tìm Một đất nước ở đâu xa để yêu hết cả Đảng đã cho ta trái tim hồng rạng tỏa Vang vọng trong lòng hai tiếng gọi Việt Nam! (Đất nước ở trong tim, bài thơ của cô giáo Chu Ngọc Thanh, Gia Lai) Trả lời các câu hỏi sau: Câu 1. Bài thơ trên nói về sự kiện gì? Cảm xúc của tác giả trong bài thơ?
  2. Câu 2. Việc trích dẫn ý kiến của thủ tướng trong bài thơ có tác dụng gì? Câu 3. Ý nghĩa của hai dòng thơ: Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên. Câu 4. Hãy rút ra thông điệp của bài thơ? Từ thông điệp ấy, Anh/chị thấy bản thân mình cần học tập và phát huy điều gì để làm rạng danh con người Việt Nam. II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1. (2,0 điểm) Từ nội dung phần Đọc hiểu, Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) bàn về ý nghĩa của hai từ “Nhân ái”. Câu 2 (5.0 điểm) Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng Sông Đà trong đoạn trích sau. Từ đó bình luận ngắn gọn nét độc đáo trong cách miêu tả Sông Đà nói riêng, thiên nhiên Tây Bắc nói chung của nhà văn Nguyễn Tuân. [ ] Tôi có bay tạt ngang qua Sông Đà mấy lần, và thấy đó cũng là thêm cho mình một góc độ nhìn một cách nhìn về con sông Tây Bắc hung bạo và trữ tình. Từ trên tàu bay mà nhìn xuống Sông Đà, không ai trong tàu bay nghĩ rằng cái dây thừng ngoằn ngoèo dưới chân mình kia lại chính là cái con sông hằng năm và đời đời kiếp kiếp làm mình làm mẩy với con người Tây Bắc và phản ứng giận dỗi vô tội vạ với người lái đò Sông Đà. Cũng không ai nghĩ rằng đó là con sông của câu đồng dao thần thoại Sơn Tinh Thuỷ Tinh “Núi cao sông hãy còn dài - Năm năm báo oán đời đời đánh ghen”. Hình như khi mà ta đã quen đọc bản đồ sông núi, thì mỗi lúc ngồi tàu bay trên chiều cao mà nhìn xuống đất nước Tổ quốc bao la, càng thấy quen thuộc với từng nét sông tãi ra trên đại dương đá lờ lờ bóng mây dưới chân mình. Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân. Tôi đã nhìn say sưa làn mây mùa xuân bay trên Sông Đà, tôi đã xuyên qua đám mây mùa thu mà nhìn xuống dòng nước Sông Đà. Mùa xuân dòng xanh ngọc bích, chứ nước Sông Đà không xanh màu xanh canh hến của Sông Gâm Sông Lô. Mùa thu nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ như da mặt một nguời bầm đi vì rượu bữa, lừ lừ cái màu đỏ giận dữ ở một người bất mãn bực bội gì mỗi độ thu về. Chưa hề bao giờ tôi thấy dòng Sông Đà là đen như thực dân Pháp đã đè ngửa con sông ta ra đổ mực Tây vào mà gọi bằng một cái tên Tây láo lếu, rồi cứ thế mà phiết vào bản đồ lai chữ. Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người, Sông Đà lại gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng loé lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như
  3. gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc dịu dàng đấy, rồi lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy.[ ]. (Trích Người lái đò Sông Đà, Nguyễn Tuân, SGK Ngữ văn 12, tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, trang 190,191). HẾT HẾT GỢI Ý ĐÁP ÁN Phần Câu NỘI DUNG Điểm I ĐỌC- HIỂU 3.0 Bài thơ trên nói về sự kiện: 0.5 + Dịch cúm Covid-19 đang diễn ra và sự đoàn kết, đồng lòng của nhân dân Việt Nam; tấm lòng nhân ái của đất nước ta với láng giềng và công dân các 1 nước trên du thuyền. + Trách nhiệm của chính phủ Việt Nam với công dân của mình ở vùng dịch. - Cảm xúc của tác giả trong bài thơ: yêu thương, tự hào 2 Tác giả trích dẫn ý kiến của thủ tướng: “Trong cuộc chiến này sẽ không có 0.5 một ai bị để lại” - Tác dụng: + Làm bài thơ trở nên sinh động, hấp dẫn, giàu tính biểu cảm, giàu sức thuyết phục. + Thể hiện tinh thần, truyền thống nhân văn cao đẹp của con người Việt Nam: tinh thần tương thân tương ái của người Việt và trách nhiệm cao cả, sự quan tâm lớn lao của chính phủ với công dân của mình.
  4. Ý nghĩa của hai dòng thơ: 1.0 Chẳng có điều gì làm cho mình sợ hãi Khi trong mỗi người nhân ái được gọi tên. 3 - Hai câu thơ nói riêng và bài thơ nói chung đã đề cao lòng nhân ái, tình yêu thương. Khẳng định “nhân ái” chính là sức mạnh lớn nhất giúp con người vượt qua mọi nỗi sợ hãi. - Khi trong mỗi con người ai cũng có lòng nhân ái thì sẽ tạo nên một xã hội văn minh, đoàn kết; con người sẽ không còn sợ sự cô độc, lạc lõng. - Thông điệp của bài thơ: Hãy sống yêu thương nhân ái và trách nhiệm. 1.0 - Bản thân cần học tập và phát huy: (Học sinh có thể làm theo cách hiểu khác. Các ý sau chỉ là tham khảo) + Rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, lối sống chuẩn mực. + Đem nhân ái, yêu thương đến với mọi người bằng những hành động thiết 4 thực. + Sống có trách nhiệm với bản thân, gia đình và xã hội. + Luôn phát huy sức mạnh tuổi trẻ, nhiệt huyết thanh niên. Phát huy truyền thống nhân văn, nhân đạo của đất nước. + Yêu đất nước, Tổ quốc, sống có ước mơ hoài bão. + Lên án lối sống vô trách nhiệm, thờ ơ, vô cảm. II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung đoạn trích phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn 2.0 (khoảng 200 chữ) ý nghĩa của hai từ “Nhân ái”. a. Đảm bảo thể thức của một đoạn văn (mở đoạn, phát triển đoạn, kết 0.25 đoạn). Thí sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách quy nạp, diễn dịch, tổng – phân – hợp, móc xích, song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: ý nghĩa của hai từ “Nhân ái”. 0.25 c. Triển khai các luận điểm nghị luận: 1.0
  5. -Giới thiệu vấn đề: Lòng nhân ái là một trong những phẩm chất cao quý của con người. - Giải thích: Lòng nhân áí: là biết quan tâm, giúp đỡ làm những điều tốt đẹp cho người khác. Nhân ái còn là biết vị tha, yêu thương đồng cảm. là một truyền thống cao đẹp của dân tộc Việt Nam. - Bàn bạc mở rộng vấn đề : - Lòng nhân ái sẽ giúp cho xã hội trở nên văn minh; con người sống biết quan tâm, yêu thương nhau. - Lòng nhân ái là sức mạnh giúp con người chiến thắng mọi nỗi sợ hãi. Nhân ái sẽ giúp con người xích lại gần nhau. Khi yêu thương bác ái được lan tỏa thì đó cũng là lúc ta đánh bại được lối sống thờ ơ, vô cảm. - Người có lòng nhân ái luôn được mọi người yêu mến, nể trọng. Bởi vậy cần phát huy lòng nhân ái, nhân văn.Thấy người hoạn nạn thì thương. -Thấy người cùng khổ lại càng thương hơn. Tình yêu thương giữa con người với con người là điều cần thiết để có thể giúp đỡ, chia sẻ niềm vui và nỗi buồn với nhau. Đất nước ta đã phải trải qua bao nhiêu biến cố, mất mát và đau thương. Để có được sự thái bình, thịnh vượng như hôm nay chẳng phải cần rất nhiều tấm lòng nhân ái, cần rất nhiều sự sẻ chia cũng như yêu thương nhau . +Tục ngữ vẫn có câu “Lá lành đùm lá rách” hay “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ”. Thương người như thể thương thân. (tục ngữ) -Phê phán: những người sống thờ ơ, vô cảm, thiếu tình yêu thương những con người vô cảm có hành động coi thường, khinh rẻ những người nghèo khó cần được sự giúp đỡ, yêu thương đặc biệt là người nghèo, trẻ em cơ nhỡ - Bài học cho bản thân. d. Chính tả, ngữ pháp 0.25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Viêt. e. Sáng tạo 0.25 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghi luận; có cách diễn đạt mới mẻ.
  6. 2 Trình bày cảm nhận của anh/chị về hình tượng Sông Đà trong đoạn 5.0 trích Người lái đò Sông Đà. Từ đó bình luận ngắn gọn nét độc đáo trong cách miêu tả sông Đà nói riêng, thiên nhiên Tây Bắc nói chung của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Có đủ các phần mở bài, thân bài, 0.25 kết bài. Mở bài nêu được vấn đề, thân bài triển khai được vấn đề, kết bài kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: cảm nhận hình tượng Sông 0.5 Đà trong đoạn trích, bình luận ngắn gọn nét độc đáo trong cách miêu tả sông Đà nói riêng, thiên nhiên Tây Bắc nói chung của nhà văn Nguyễn Tuân. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: * Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, bài tùy bút Người lái 0.5 đò Sông Đà, hình tượng Sông Đà trong đoạn trích. * Cảm nhận hình tượng Sông Đà 2.0 - Từ điểm nhìn trên cao, Sông Đà có vẻ đẹp duyên dáng, mềm mại, yêu kiều. + Dòng chảy của Sông Đà uốn lượn như “cái dây thừng ngoằn ngoèo”. + Sông Đà thướt tha, duyên dáng, đầy nữ tính như mái tóc người thiếu nữ Tây Bắc: Con Sông Đà tuôn dài tuôn dài như một áng tóc trữ tình, đầu tóc chân tóc ẩn hiện trong mây trời tây Bắc bung nở hoa ban hoa gạo tháng hai và cuồn cuộn mù khói Mèo đốt nương xuân . + Sông Đà có sự thay đổi kì diệu màu nước theo mùa, mỗi mùa có một vẻ đẹp riêng: Mùa xuân – “dòng xanh ngọc bích”; mùa thu – “nước Sông Đà lừ lừ chín đỏ”.
  7. - Từ điểm nhìn gần hơn – điểm nhìn của một người đi rừng lâu ngày bất ngờ gặp lại con sông, Sông Đà gợi cảm, Sông Đà “như một cố nhân”. + Sông Đà lung linh, thơ mộng, mang đậm vẻ đẹp Đường Thi. + Sông Đà gợi niềm vui, đem lại cảm giác “đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân” cho con người. - Hình tượng Sông Đà được cảm nhận bằng ngôn ngữ tinh tế, giàu chất thơ; câu văn nhịp nhàng; hình ảnh bay bổng, lãng mạn; sử dụng thành công biện pháp tu từ so sánh tạo những liên tưởng độc đáo thú vị, làm nổi bật vẻ đẹp thơ mộng, trữ tình của dòng sông. (Lưu ý: Phần nghệ thuật phải được lồng vào phần nội dung) * Bình luận ngắn gọn nét độc đáo trong cách miêu tả sông Đà nói 1.0 riêng, thiên nhiên Tây Bắc nói chung của nhà văn Nguyễn Tuân. - Nhà văn nhìn Sông Đà không chỉ là một dòng sông tự nhiên, vô tri vô giác mà còn là một sinh thể có sự sống, có tâm hồn, tình cảm. Với Nguyễn Tuân, sông Đà nói riêng, thiên nhiên Tây Bắc nói chung cũng là một tác phẩm nghệ thuật vô song của tạo hóa. Vẻ đẹp của Sông Đà hòa quyện vào vẻ đẹp của núi rừng Tây Bắc nên càng trở nên đặc biệt. - Cách miêu tả độc đáo này cho thấy Nguyễn Tuân có sự gắn bó sâu nặng, tình yêu mến tha thiết đối với thiên nhiên Tây Bắc, với quê hương đất nước, đồng thời cho thấy được ngòi bút tài hoa, uyên bác, lịch lãm của ông. - d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, 0.25 ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.5 vấn đề nghị luận.