Đề thi chọn học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2011-2012 - Sở giáo dục và đào tạo Thái Nguyên (Có đáp án)

doc 4 trang dichphong 5300
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2011-2012 - Sở giáo dục và đào tạo Thái Nguyên (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_mon_dia_ly_lop_9_nam_hoc_2011_2012.doc

Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi môn Địa lý Lớp 9 - Năm học 2011-2012 - Sở giáo dục và đào tạo Thái Nguyên (Có đáp án)

  1. SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO THÁI NGUYÊN ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 ĐỀ CHÍNH THỨC NĂM HỌC 2011 - 2012 MÔN: ĐỊA LÍ Thời gian làm bài: 150 phút (không kể thời gian giao đề) Câu 1 (3,0 điểm) Vẽ hình vị trí của Trái Đất trên quỹ đạo quanh Mặt Trời vào các ngày 22 - 6 (hạ chí), 22-12 (đông chí) và giải thích vì sao ngày 22 - 6 tại vòng cực Bắc và ngày 22 -12 tại vòng cực Nam lại có ngày hoặc đêm dài 24 giờ. Câu 2 (2,0 điểm) Dựa vào bảng số liệu sau, hãy nhận xét và giải thích về sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam của nước ta. Địa điểm Lạng Sơn Hà Nội Huế Đà Nẵng TP Hồ Chí Minh Nhiệt độ 21,2 23,5 25,1 25,7 27,1 trung bình năm (0C) Câu 3 (4,0 điểm) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày và giải thích tình hình phân bố dân cư ở Đồng bằng sông Cửu Long. Câu 4 (2,0 điểm) Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy trình bày về sản lượng thủy sản ở nước ta. Nguyên nhân dẫn tới sự thay đổi về cơ cấu sản lượng thủy sản? Câu 5 (4,0 điểm) Cho bảng số liệu sau đây: Giá trị sản xuất công nghiệp ở Trung du và miền núi Bắc Bộ (đơn vi: tỉ đồng) Năm 1995 2000 2002 Tiểu vùng Tây Bắc 320,5 541,1 696,2 Đông Bắc 6 179,2 10 657,7 14 301,3 Từ bảng số liệu trên kết hợp với Atlat Địa lí Việt Nam, hãy so sánh sự khác nhau về hoạt động công nghiệp giữa Đông Bắc và Tây Bắc. Giải thích nguyên nhân sự khác biệt đó. Câu 6 (5,0 điểm) Cho bảng số liệu sau đây: Diện tích thu hoạch và sản lượng chè (búp tươi) ở nước ta, giai đoạn 1995 - 2007 Năm Chè Diện tích thu hoạch (nghìn ha) Sản lượng (nghìn tấn) 1995 52,1 180,9 1997 63,9 235,0 2000 70,3 314,7 2005 97,7 570,0 2006 102,1 648,9 2007 106,5 704,9 (Nguồn: Niên giám Thống kê Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội năm 2008, trang 290). a. Vẽ biểu đồ thích hợp thể hiện diện tích thu hoạch và sản lượng chè của nước ta giai đoạn từ năm 1995 - 2007. b. Nhận xét về diện tích thu hoạch và sản lượng cây chè của nước ta giai đoạn trên. c. Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy kể tên ba vùng nông nghiệp trồng chè ở nước ta theo quy mô giảm dần; tại sao cây chè lại được trồng nhiều ở các vùng đó ? Hết Họ và tên thí sinh: SBD (Thí sinh được sử dụng Atlat Địa lí Việt Nam để làm bài).
  2. UBND TỈNH THÁI NGUYÊN HDC ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 SỞ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO NĂM HỌC 2011 - 2012 MÔN: ĐỊA LÍ ĐỀ CHÍNH THỨC Câu Nội dung Điểm * Vẽ hình đúng, đẹp như hình 24 trang 28 SGK Địa lí lớp 6 1,5 (Trừ điểm nếu vẽ không đúng hoặc không ghi đủ đường xích đạo, các chí 1 tuyến, các vòng cực, các cực, đường phân chia sáng tối - mỗi ý thiếu hoặc sai (3,0 trừ 0,25 điểm) ) b. * Giải thích - Trái Đất hình cầu, trục Trái Đất luôn nghiêng trên mặt phẳng quĩ đạo 0,5 một góc không đổi 66033’ trong quá trình chuyển động xung quanh Mặt Trời. - Ngày 22-6 tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc tại vĩ tuyến 23 027’B vào 0,5 lúc 12 giờ trưa. Vòng cực Bắc hoàn toàn nằm trước đường phân chia sáng tối nên có hiện tượng ngày dài 24 giờ, không có đêm.Trong khi đó, vòng cực Nam hoàn toàn nằm sau đường phân chia sáng tối nên có hiện tượng đêm dài 24 giờ, không có ngày. - Ngày 22-12 tia sáng Mặt Trời chiếu vuông góc tại vĩ tuyến 23027’N vào 0,5 lúc 12 giờ trưa. Vòng cực Bắc hoàn toàn nằm sau đường phân chia sáng tối nên có hiện tượng đêm dài 24 giờ. Trong khi đó, vòng cực Nam hoàn toàn nằm trước đường phân chia sáng tối nên có hiện tượng ngày dài 24 giờ. 2 Nhận xét và giải thích sự thay đổi nhiệt độ từ Bắc vào Nam: (2,0 - Nhận xét: Nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam (dẫn 0,5 ) chứng) hoặc HS có thể nêu ngược lại - Giải thích nhiệt độ trung bình năm tăng dần từ Bắc vào Nam + Do lãnh thổ nước ta kéo dài theo nhiều vĩ độ (theo chiều Bắc - Nam). 0,5 + Càng vào Nam, càng gần Xích đạo nên có góc chiếu của tia sáng Mặt 0,5 Trời lớn, nên nhận được lượng nhiệt Mặt Trời nhiều + Ảnh hưởng của gió mùa Đông Bắc càng vào Nam càng yếu dần và từ 0,5 dãy Bạch Mã vào Nam ít chịu ảnh hưởng của gió này. - Mật độ dân số trung bình là 407 người/km 2 (năm 2002- số liệu theo 0,75 3 SGK), nhưng phân bố không đồng đều. (4,0 - Ven sông Tiền và sông Hậu: ) + Đây là khu vực có mật độ dân số cao nhất của vùng, mật độ trung bình 0,5 đạt từ 501 - 1000 người/km2 + Vì đây là vùng đất phù sa sông, được khai thác từ lâu, đã tiến hành thâm 0,25 canh và có năng suất cao + Nơi đây tập trung nhiều thị trấn, thành phố, giao thông vận tải phát triển 0,25 - Phía Tây và Tây Nam (vùng Đồng Tháp, Hà Tiên, Đảo Phú Quốc) + Mật độ dân số thấp nhất vùng, mật độ 50 - 100 người/km2 0,5 + Vì vùng có nhiều vùng trũng, đầm lầy (Đồng Tháp, Hà Tiên), nhiều rừng 0,25 hay ở đảo xa.
  3. - Phần lớn bán đảo Cà Mau + Mật độ dân số thấp 101 - 200 người/km2 0,5 + Do đầm lầy và đất mặn 0,25 - Phần còn lại + Mật độ dân số từ 101 - 500 người/km2 0,5 + Là vùng có độ cao trung bình, phần lớn là đất phèn 0,25 * Trình bày về tình hình phát triển sản lượng thủy sản ở nước ta. - Sản lượng thủy sản tăng liên tục, tăng nhanh (dẫn chứng) 0,25 Trong đó: + Sản lượng thủy sản khai thác tăng (dẫn chứng) 0,25 4 + Sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng (dẫn chứng) 0,25 (2,0 Sản lượng TS nuôi trồng tăng nhanh hơn so với sản lượng thủy sản khai thác 0,25 ) - Cơ cấu sản lượng thủy sản có sự thay đổi + Tỉ trọng sản lượng thủy sản khai thác giảm (dẫn chứng) 0,25 + Tỉ trọng sản lượng thủy sản nuôi trồng tăng (dẫn chứng) 0,25 * Nguyên nhân 0,5 Do thủy sản đem lại hiệu quả kinh tế cao, góp phần sử dụng hợp lí lao động, tài nguyên, đáp ứng nhu cầu thị trường, chính sách . Khái quát (nêu tên các tỉnh thuộc Đông Bắc và Tây Bắc) 0,25 a. So sánh 5 - Nhìn chung Đông Bắc có nhiều ngành công nghiệp phát triển hơn Tây 0,25 (4,0 Bắc, cụ thể: ) - Tình hình phát triển: + Đông Bắc có giá trị sản xuất công nghiệp cao hơn nhiều lần so với Tây Bắc 0,25 (20,5 lần vào năm 2002) + Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất công nghiệp của Đông Bắc cao hơn Tây 0,25 Bắc (Trong cả giai đoạn Tây Bắc tăng 2,17 lần, Đông Bắc tăng 2,31 lần) - Cơ cấu ngành + Đông Bắc có cơ cấu ngành đa dạng hơn bao gồm: luyện kim đen, luyện kim 0,25 màu, vật liệu xây dựng, cơ khí, hóa chất + Tây Bắc chỉ có thủy điện là thế mạnh nổi bật 0,25 - Mức độ tập trung công nghiệp Đông Bắc cao hơn nhiều lần Tây Bắc. + Đông Bắc có trung tâm công nghiệp có quy mô từ 9- 40 nghìn tỉ đồng là 0,25 Hạ Long và quy mô từ dưới 9 nghìn tỉ đồng có: Thái Nguyên, Việt Trì, Cẩm Phả. +Tây Bắc có mức độ tập trung công nghiệp thấp nhất cả nước. Tại đây không 0,25 có trung tâm công nghiệp nào mà chỉ có các điểm công nghiệp chủ yếu khai thác khoáng sản, chế biến nông sản như: Sơn La, Điện Biên Phủ, Quỳnh Nhai * Giải thích - Công nghiệp Tây Bắc nhỏ bé, kém phát triển hơn Đông Bắc do: + Địa hình núi cao, hiểm trở đi lại nhiều khó khăn 0,25 + Tài nguyên khoáng sản ít hơn, khó khai thác và chế biến 0,25 + Dân cư thưa thớt, thiếu lao động có kĩ thuật 0,25 + Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, lạc hậu 0,25
  4. - Công nghiệp Đông Bắc phát triển hơn do: + Vị trí địa lí thuận lợi, một phần lãnh thổ nằm trong vùng KT trọng điểm 0,25 phía Bắc + Địa hình thấp hơn, giao thông khá thuận lợi có nhiều loại: đường sông, 0,25 đường sắt, đường bộ và cảng biển + Tài nguyên khoáng sản phong phú, đa dạng, một số loại có trữ lượng khá 0,25 lớn: than, quặng sắt, thiếc + Dân cư đông, lao động có kĩ thuật nhiều hơn. Cơ sở cơ sở vật chất phục 0,25 vụ công nghiệp được xây dựng tốt hơn a. Vẽ 01 biểu đồ kết hợp cột và đường 6 Yêu cầu: Biểu đồ có hai trục đứng, ghi rõ đơn vị của 02 trục đứng và trục 1,5 (5,0 ngang, vẽ đúng khoảng cách năm, đúng tỉ lệ; có tên biểu đồ, có ghi chú. (thiếu, ) sai mỗi ý trừ 0,25 điểm) b. Nhận xét: Trong giai đoạn từ năm 1995 – 2007 diện tích thu hoạch và sản lượng chè 0,25 đều tăng, nhưng tốc độ tăng có sự khác nhau + Diện tích thu hoạch tăng thêm 54,4 nghìn ha (2,0 lần) 0,25 + Sản lượng tăng thêm 524 nghìn tấn (3,9 lần) 0,25 Sản lượng chè tăng nhanh hơn diện tích thu hoạch 0,25 c. Tên ba vùng nông nghiệp trồng chè ở nước ta theo quy mô giảm dần: 0,5 Trung du và miền núi Bắc Bộ, Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ. (nêu đúng tên 2 vùng cho 0,25 điểm) * Giải thích - Các điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển cây chè + Địa hình, đất đai: Các vùng đồi có diện tích rộng lớn ở Trung du và 0,25 miền núi Bắc Bộ, các cao nguyên lớn ở Tây Nguyên có nhiều loại đất fealit thích hợp với cây chè + Khí hậu: Trung du và miền núi Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ khí hậu nhiệt đới 0,25 ẩm gió mùa có mùa đông lạnh, Tây Nguyên khí hậu cận xích đạo có sự phân hóa theo độ cao, điều kiện nhiệt, ẩm thích hợp cho chè phát triển + Các điều kiện khác: nguồn nước 0,25 - Các kiện kinh tế- xã hội + Dân cư, nguồn lao động dồi dào, có truyền thống và kinh nghiệm trong 0,25 trồng và chế biến chè + Chính sách của Nhà nước cho phát triển cây công nghiệp trong đó có 0,25 cây chè. Giao đất trồng chè đến các hộ gia đình nông dân, cho vay vốn sản xuất + Nước ta đã xây dựng được các cơ sở chế biến chè 0,25 + Thị trường trong và ngoài nước lớn 0,25 + Nguyên nhân khác: Mở rộng liên kết với các nước trong vệc sản xuất chè 0,25 Hết