Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp trường lần 2 - Môn Văn 9

docx 5 trang hoaithuong97 4721
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp trường lần 2 - Môn Văn 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_lop_9_cap_truong_lan_2_mon_van_9.docx

Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 9 cấp trường lần 2 - Môn Văn 9

  1. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HSG LỚP 9 CẤP TRƯỜNG LẦN 2 TRƯỜNG THCS LIÊN CHÂU NĂM HỌC: 2020 - 2021 ĐỀ THI MÔN: NGỮ VĂN ĐỀ CHÍNH THỨC Thời gian: 150 phút, không kể thời gian giao đề Câu 1. (4,0 điểm) Cảm nhận của em về đoạn thơ sau: “Nào đâu những đêm vàng bên bờ suối Ta say mồi đứng uống ánh trăng tan? Đâu những ngày mưa chuyển bốn phương ngàn Ta lặng ngắm giang sơn ta đổi mới? Đâu những bình minh cây xanh nắng gội, Tiếng chim ca giấc ngủ ta tưng bừng? Đâu những chiều lênh láng máu sau rừng Ta đợi chết mảnh mặt trời gay gắt, Để ta chiếm lấy riêng phần bí mật? – Than ôi! Thời oanh liệt nay còn đâu?” (Trích “Nhớ rừng” – Thế Lữ) Câu 2. (6,0 điểm) Rác có mặt ở khắp nơi: từ xóm nhỏ đến phố lớn, từ mặt nước đến chân đồi, từ mỗi cá nhân đến toàn xã hội Lấy chủ đề Rác trong cuộc sống, em hãy viết một bài văn để trình bày suy nghĩ của mình xung quanh vấn nạn trên. Câu 3. (10,0 điểm) Nhà văn Nguyễn Khải quan niệm: “Giá trị của một tác phẩm nghệ thuật trước hết là ở giá trị tư tưởng của nó” Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy phân tích giá trị tư tưởng nhân đạo trong tác phẩm “Chuyện người con gái Nam Xương” của Nguyễn Dữ để làm sáng tỏ ý kiến trên. Hết (Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm) Họ và tên thí sinh SBD Phòng thi 1
  2. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KỲ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI LỚP 9 CẤP HUYỆN TRƯỜNG THCS LIÊN CHÂU HƯỚNG DẪN CHẤM MÔN NGỮ VĂN A. YÊU CẦU CHUNG - Giám khảo cần nắm được nội dung trình bày trong bài làm của thí sinh, tránh đếm ý cho điểm. Vận dụng linh hoạt hướng dẫn chấm, sử dụng nhiều mức điểm một cách hợp lí, khuyến khích những bài viết có cảm xúc, sáng tạo. - Học sinh có thể làm bài theo nhiều cách nhưng nếu đáp ứng những yêu cầu cơ bản của đề, diễn đạt tốt vẫn cho điểm tối đa. - Điểm bài thi làm tròn đến 0,25 điểm. B. YÊU CẦU CỤ THỂ Câu Nội dung cần đạt Thang điểm 1 a, Mở bài - Giới thiệu tác giả, bài thơ, nhấn mạnh đoạn trích. 0,25 b, Thân bài + Nội dung - Cảnh 1: Cảnh đẹp, thơ mộng, lãng mạn (thi nhân), hổ ăn no ra suối uống nước trong một 0,75 đêm trăng huyền diệu, uống ánh trăng tan là hình ảnh ẩn dụ chuyển đổi cảm giác rất đẹp “ Nào đâu trăng tan” - Cảnh 2: Cảnh mưa rung chuyển, sống động, dữ dội và hình ảnh giang sơn của hổ như thay áo mới, vị chúa tể sơn lâm uy nghi, bình thản, yên lặng ngắm giang sơn (nhà hiền triết, vị vua) 0,75 “ Đâu đổi mới” - Cảnh 3: Cảnh tươi mới, giàu sức sống, rộn ràng âm thanh, giấc ngủ tưng bừng “ Đâu tưng bừng” 0,75 - Cảnh 4: Bí mật, bí hiểm, dữ dội, khủng khiếp “ Đâu bí mật” thiên nhiên rực rỡ, huy hoàng, tráng lệ, bí hiểm cảnh nào cũng hùng vĩ, thơ mộng và 0,75 con hổ cũng nổi bật, kiêu hùng, lẫm liệt + Nghệ thuật - Điệp ngữ, lặp, ẩn dụ, nhân hóa, câu hỏi tu từ, thán từ, trường từ vựng - Tất cả là dĩ vãng huy hoàng hiện lên trong nỗi nhớ đau đớn của con hổ và khép lại bằng tiếng than u uất: ''Than ôi! ” c, Kết bài 0,5 - Khái quát và đánh giá đoạn trích (Với câu 1 học sinh có thể viết thành bài văn ngắn hoặc đoạn văn đều có thể chấp nhận 0,25 được) Câu 2 (6,0 điểm) a. Về kĩ năng: - Biết cách làm bài văn nghị luận xã hội, bố cục rõ ràng, lập luận chặt chẽ, vận dụng tốt các thao tác lập luận, dẫn chứng tiêu biểu, chọn lọc. - Bài viết trong sáng, mạch lạc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức: Học sinh có thể bày tỏ những suy nghĩ khác nhau, dưới đây là các gợi ý: Ý Nội dung Điểm 1 Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề 0,25 2 Giải thích ý kiến 0,75 - “Rác”: Là những vật, những chất đã bị thải loại do không còn hoặc còn rất ít giá trị sử dụng. Rác là nguyên nhân trực tiếp của tình trạng ô nhiễm môi trường, gây ra nhiều ảnh hưởng tiêu cực cho cuộc sống của con người. - Việc rác thải có mặt khắp nơi (từ xóm nhỏ đến phố lớn, từ mặt nước đến chân đồi, từ 2
  3. mỗi cá nhân đến toàn xã hội ) là một vấn nạn nhức nhối trong cuộc sống hôm nay. 3 Nêu thực trạng vấn đề 1,5 Rác đã và đang là một vấn nạn trong xã hội hiện đại, đe dọa cả môi trường tự nhiên và môi trường xã hội. * Trong môi trường tự nhiên: Rác xuất hiện ở hầu khắp mọi nơi - từ nông thôn đến thành thị, từ các nguồn nước đến các vùng đất đai với nhiều loại rác khác nhau. - Rác sinh hoạt: Nước thải sinh hoạt; các loại vật phẩm, đồ dùng bỏ đi, - Rác từ các ngành sản xuất, dịch vụ: + Rác thải công nghiệp: Khí thải, nước thải, chất thải + Rác thải nông nghiệp: Rơm rạ, phân bón, hóa chất thải loại + Rác thải văn phòng: giấy loại, chai lọ, túi nilon, + Rác thải y tế: Các loại dụng cụ, thiết bị đã qua sử dụng; chất bẩn y tế + Rác thải từ các hoạt động du lịch, dịch vụ - Rác trong vũ trụ: Là các mảnh vỡ từ những tên lửa hoặc vệ tinh đã qua sử dụng đang tồn tại trên quỹ đạo của trái đất. * Trong môi trường xã hội: Cũng tồn tại nhiều loại rác thải độc hại khác như: - Những tin rác: Là những thông tin sai sự thật, những tin đồn vô căn cứ, những câu chuyện vô bổ làm phiền đến cuộc sống của con người và gây nhiễu loạn xã hội. - Rác văn hóa: Là các scandal của nghệ sĩ; các sản phẩm đi ngược lại quy định pháp luật và thuần phong mĩ tục; các hành vi tuyên truyền cho văn hóa phẩm đồi trụy - Rác tâm hồn: Là những suy nghĩ tiêu cực, những việc làm sai trái, những thói hư tật xấu trong mỗi con người 4 Nguyên nhân 1,0 * Khách quan: - Sự phát triển của khoa học kĩ thuật làm cho cuộc sống của con người nói chung ngày càng hiện đại, tiện nghi hơn. Sự phát triển ấy làm tăng các nhu cầu về vật chất, tinh thần của con người và kéo theo sự xuất hiện của nhiều loại rác thải trong đời sống. - Luật pháp còn thiếu những quy định thật cụ thể, nghiêm minh về việc xử lý các hành vi gây ô nhiễm môi trường của từng tổ chức, cá nhân. Các cơ quan quản lý xã hội cũng chưa có những biện pháp thật hiệu quả để giải quyết, khắc phục vấn nạn liên quan đến rác. * Chủ quan: - Do ý thức ở mỗi cá nhân còn chưa tốt, thói vô trách nhiệm và tâm lí thực dụng ở nhiều người cũng là nguyên nhân dẫn đến việc rác thải ngày càng nhiều. - Một bộ phận không nhỏ con người trong xã hội còn thiếu hiểu biết, thiếu kĩ năng sống, nên đã gây ra nhiều tổn hại đến môi trường. 5 Hậu quả 0,75 - Rác gây ô nhiễm môi trường; là nguyên nhân của các loại dịch bệnh; đe dọa chất lượng cuộc sống của con người cả về sức khỏe thể chất lẫn tinh thần. Nếu các loại dịch bệnh như ebola, sốt xuất huyết, viêm nhiễm đe dọa sức khỏe, tuổi thọ của con người; thì những biểu hiện tiêu cực trong suy nghĩ, hành động lại làm nguy hại đến uy tín, danh dự của mỗi cá nhân và của toàn xã hội. - Rác thải cũng là nguyên nhân cản trở sự phát triển, tiến bộ của xã hội. 6 Giải pháp 0,75 - Cần có những biện pháp để xử lý rác thải như tiêu hủy rác hay tái chế sử dụng rác để làm cho môi trường sống trở nên trong sạch, lành mạnh hơn. - Cần nâng cao hiểu biết cho con người, quan tâm bồi dưỡng – giáo dục kĩ năng sống, hướng tới các mục tiêu phát triển bền vững. 7 Bài học nhận thức và hành động 0,75 - HS rút ra những bài học liên hệ về nhận thức và hành động phù hợp. 8 Kết thúc vấn đề 0,25 Câu 3 (10,0 điểm) a. Về kĩ năng: 3
  4. - Biết cách làm bài văn nghị luận chứng minh văn học, bố cục rõ ràng, vận dụng tốt các thao tác lập luận. - Biết cách phân tích dẫn chứng để làm sáng tỏ vấn đề nghị luận. - Bài viết mạch lạc, trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. b. Về kiến thức: Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau nhưng cần đảm bảo các ý cơ bản sau: Ý Nội dung Điểm 1 Dẫn dắt và giới thiệu vấn đề: 0, 5 - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Dữ. - Giới thiệu về tác phẩm “ Người con gái Nam Xương”. - Trích dẫn ý kiến của nhà văn Nguyễn Khải 2 Giải thích ý kiến 0,75 - Giá trị tư tưởng của tác phẩm văn học là nội dung tư tưởng, là thế giới quan, là ước mơ, lí tưởng, tình cảm của người sáng tác thể hiện trong tác phẩm. - Tác phẩm văn học phản ánh hiện thực khách quan thông qua lăng kính chủ quan của người nghệ sĩ. Đằng sau bức tranh hiện thực được khắc họa trong tác phẩm bao giờ cũng là tư tưởng, tình cảm, thái độ, quan niệm của nhà văn đối cuộc sống. Tác phẩm chỉ có thể lay động trái tim độc giả, trường tồn với thời gian khi nó mang chở những tư tưởng đúng đắn, tiến bộ, tình cảm nhân ái, chan hòa. -> Tiêu chuẩn đầu tiên để đánh giá giá trị của một tác phẩm nghệ thuật chính là những tư tưởng đúng đắn, tiến bộ, tình cảm cao đẹp trong tác phẩm. 3 Phân tích - Chứng minh giá trị nhân đạo biểu hiện trong tác phẩm “ Người con gái Nam Xương” a. Khái quát về giá trị nhân đạo trong văn học: 1,0 - Nhân đạo là đạo lí hướng tới con người, vì con người, là tình yêu thương giữa người với người. Nhà văn chân chính là những nhà nhân đạo chủ nghĩa, đấu tranh giải phóng con người và bênh vực quyền sống cho con người. - Trong tác phẩm văn học, tư tưởng nhân đạo là tình cảm, thái độ của chủ thể nhà văn đối với cuộc sống con người được miêu tả trong tác phẩm thể hiện cụ thể ở lòng xót thương những con người bất hạnh; phê phán những thế lực hung ác áp bức, chà đạp con người; trân trọng những phẩm chất và khát vọng tốt đẹp của con người, đòi quyền sống, quyền hạnh phúc cho con người Đồng thời, tư tưởng nhân đạo được thể hiện qua các hình tượng nghệ thuật, qua cảm hứng, cảm xúc, giọng điệu - Cảm hứng nhân đạo cùng với cảm hứng yêu nước là hai sợi chỉ đỏ xuyên suốt toàn bộ nền văn học Việt Nam. Về cơ bản có những biểu hiện chung song ở mỗi thời kì, giai đoạn, do hoàn cảnh lịch sử xã hội, do ý thức hệ tư tưởng của các nhà văn khác nhau nên có những biểu hiện riêng. “Người con gái Nam Xương” là tác phẩm điển hình thể hiện cảm hứng nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của văn học trung đại Việt Nam. b. Giá trị nhân đạo biểu hiện trong tác phẩm “Người con gái Nam Xương” * Nguyễn Dữ trân trọng, ngợi ca vẻ đẹp của con người, đặc biệt là vẻ đẹp người phụ nữ qua nhân vật Vũ Nương: 1,75 - Người phụ nữ xinh đẹp, nết na, hiền thục, đảm đang, tháo vát - Thủy chung, son sắt. - Hiếu thảo với mẹ chồng, hết mình vì gia đình - Nàng là người phụ nữ hoàn hảo, lý tưởng của mọi gia đình, là khuôn vàng thước ngọc của mọi người phụ nữ. * Nhà văn đồng cảm, xót thương, đau đớn trước số phận bi kịch của nàng Vũ Nương 1,75 nói riêng và của người phụ nữ trong xã hội phong kiến nói chung: - Vũ Nương có đầy đủ phẩm chất đáng quý, nàng xứng đáng được sống hạnh phúc, nhưng số phận nàng lại đầy bất hạnh: + Chờ chồng đằng đẵng bao ngày tháng. + Bị chồng nghi ngờ lòng thủy chung. + Con người trong trắng bị xúc phạm nặng nề, bị vùi dập tàn nhẫn, bị đẩy đến cái chết oan uổng + Bi kịch đời nàng là tấn bi kịch cho cái đẹp bị chà đạp phũ phàng. 4
  5. * Nhà văn lên án những thế lực tàn ác chà đạp lên quyền sống và khát vọng sống của con người: 1,75 - Bi kịch của Vũ Nương là một lời tố cáo xã hội phong kiến xem trọng quyền uy của kẻ giàu có và của người đàn ông trong gia đình. - Lên án chiến tranh phong kiến phi nghĩa tước đoạt hạnh phúc của con người. - Xã hội phong kiến với những hủ tục như: Trọng nam khinh nữ, lễ giáo hà khắc, gây bao bất công cho người phụ nữ. * Giá trị nhân đạo được biểu hiện cao đẹp nhất đó chính là: Nguyễn Dữ đã không để cho nhân vật của mình phải chết oan khuất, bênh vực, bảo vệ phẩm hạnh Vũ Nương, 1,75 đó cũng là khát vọng nhân văn chân chính trong truyền thống đạo đức của người Việt Nam: - Mượn yếu tố kì ảo của thể loại Truyền kì, nhà văn diễn tả Vũ Nương được trở về, để rửa sạch nỗi oan khuất, với vẻ đẹp còn lộng lẫy hơn xưa. 4 Đánh giá, nâng cao vấn đề 0,75 - Ý kiến trên hoàn toàn đúng đắn, khẳng định giá trị tư tưởng trường tồn trong các tác phẩm văn học nói chung và “ Chuyện người con gái Nam Xương” nói riêng. - Tác phẩm đã thể hiện tư tưởng nhân đạo sâu sắc. Đặc biệt hơn thông điệp nhân văn của Nguyễn Dữ được xây dựng bởi các yếu tố nghệ thuật đặc sắc như: Xây dựng tình huống truyện độc đáo; Dẫn dắt tình huống truyện hợp lý. Khắc họa các chi tiết ấn tượng như chi tiết chiếc bóng tạo sự bất ngờ, bàng hoàng cho người đọc và tăng tính bi kịch cho câu chuyện. Thể loại truyền kì với các yếu tố kì ảo cũng góp phần tạo nên sự thành công cho tác phẩm. HẾT BỘ ĐỀ ĐÁP ÁN HSG MÔN VĂN CẤP HUYỆN, TỈNH FILE WORD Zalo 0946095198 160 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 6=130k 190 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 7=150k 180 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 8=140k 230 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9=180k 5