Đề kiểm tra kỳ II - Môn: Ngữ văn lớp 9

docx 4 trang hoaithuong97 4870
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra kỳ II - Môn: Ngữ văn lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_ky_ii_mon_ngu_van_lop_9.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra kỳ II - Môn: Ngữ văn lớp 9

  1. PHÒNG GD & ĐT HOÀI ĐỨC ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II (2020 – 2021) TRƯỜNG THCS DƯƠNG LIẾU MÔN: NGỮ VĂN 9 ĐỀ SỐ 3 Thời gian làm bài: 90 phút PHẦN I (6,5 ĐIỂM): Trong chương trình Ngữ văn 9 tập 2, có đoạn: “ Hồi còi thứ hai của chị Thao. Tôi nép người vào bức tường đất, nhìn đồng hồ. Không có gió. Tim tôi cũng đập không rõ. Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mội biến động chung là chiếc kim đồng hồ. Nó chạy, sinh động và nhẹ nhàng, đè lên những con số vĩnh cửu. Còn đằng kia, lửa đang chui bên trong cái dây mìn, chui vào ruột quả bom ” 1, Đoạn văn trên trích từ tác phẩm nào? Tác giả là ai? Nêu hoàn cảnh ra đời của tác phẩm? (1 điểm) 2,Câu chuyện được kể theo ngội kể nào? Việc sử dụng ngôi kể ấy có tác dụng gì?(1đ) 3, Hãy chỉ ra câu văn có thành phần biệt lập trong đoạn văn, gạch dưới và gọi tên thành phần biệt lập ấy? (1 điểm) 4, Trong chương trình Ngữ văn 9 có tác phẩm viết cùng thời kỳ, hãy chỉ ra tên gọi và tên tác giả của tác phẩm ấy? (0,5 điểm) 5, Viết đoạn văn quy nạp (Khoảng 10 câu) phân tích diễn biến tâm trạng của nhân vật Phương Định trong một lần phá bom. Trong đó có sử dụng 01 phép thế và 01 câu cảm thán (Gạch dưới và chú thích rõ phép thế và câu cảm thán) (3 đ) PHẦN II: (3,5 ĐIỂM): Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi bên dưới Hãy làm việc tốt vì bản chất của chúng ta là như thế. Hãy làm việc tốt vì nó không những giúp ích cho người khác mà còn mang lại cho bạn cảm giác thực sự thoải mái và mãn nguyện. Hãy làm điều tốt vì chính những điều đó sẽ là ngọn đuốc thắp sáng con đường đi tìm ý nghĩa của cuộc sống cũng như giá trị của bản thân bạn. Bạn là người duy nhất cần được biết điều đó. Cuộc sống này là của bạn, vì vậy dù bất cứ giá nào đi chăng nữa thì bạn cũng nên sống hết lòng với nó, không phải vì bất kỳ ai mà vì chính bạn. (Kent M. Keith Ph. D, 10 nghịch lí cuộc sống, NXB Trẻ, 2008) 1. Trong đoạn văn, tác giả sử dụng phương thức biểu đạt nào? (0,5 điểm) 2. Xác định và nêu tác dụng của phép điệp ngữ được sử dụng trong 3 câu đầu.(1đ) 3. Viết đoạn văn khoảng 2/3 trang giấy thi trình bày suy nghĩ của em về ý kiến: Hãy làm việc tốt vì chính bạn. (2,0 điểm) Chúc các em làm bài tốt! 1
  2. PHÒNG GD & ĐT HOÀI ĐỨC TRƯỜNG THCS DƯƠNG LIỄU HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II MÔN: NGỮ VĂN 9 ĐỀ SỐ 3 Năm học: 2020 – 2021 Phần Yêu cầu nội dung Điểm câu Phần I - Tác phẩm: Những ngôi sao xa xôi 0,25 Câu 1 - Tác giả: Lê Minh Khê 0,25 - Năm sáng tác: năm 1971, khi cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ của 0,5 đ dân tộc đang diễn ra gay go và ác liệt – là tác phẩm đầu tay của LMK. Câu 2 - Truyện được trần thuật từ ngôi thứ nhất xưng “tôi”. Nhân vật kể chuyện 0,5 đ cũng là nhân vật chính của truyện: Phương Định. - Sự lựa chọn như vậy phù hợp với nội dung truyện và tạo điều kiện để tác giả miêu tả, biểu hiện thế giới nội tâm với những cảm xúc và suy nghĩ của 0,5 đ nhân vật, từ đó làm hiện lên vẻ đẹp của con người Việt Nam trong chiến tranh. Câu 3 - Câu văn “ Dường như vật duy nhất vẫn bình tĩnh, phớt lờ mọi biến động 0,5 đ chung là chiếc kim đồng hồ”. - Thành phần biệt lập tình thái: Dường như 0,5 đ Câu 4 - HS có thể kể được 1 trong 2 tác phẩm sau: 0,25 + Chiếc lược ngà- Nguyễn Quang Sáng 0,25 + Bài thơ về tiểu đội xe không kính- Phạm Tiến Duật Câu 5 * Hình thức: 0,5 đ - Đoạn văn nghị luận quy nạp - Độ dài khoảng 10 câu văn * Nội dung: 2 đ Phân tích được các nội dung sau: -Tâm lí của nhân vật Phương Định trong lần phá bom được tác giả miêu tả rất cụ thể và tinh tế đến từng cảm giác, ý nghĩ dù thoáng qua trong giây lát. - Mặc dù có ngày tôi Phương Định cùng đồng đội phải làm công việc nguy hiểm - phá bom đến 5 lần, nhưng mỗi lần vẫn là một thử thách vẫn thần kinh và lòng dũng cảm của con người. - Từ cảm nhận về sự im lặng, căng thẳng trên cao điểm. - Cảm giác là các anh cao xạ trên cao điểm dõi theo. - Tâm trạng càng căng thẳng hơn khi đến gần quả bom, đối diện với cái chết - Tiếp theo là sự căng thẳng, hồi hộp chờ đợi tiếng bom nổ 0,5 đ * Nghệ thuật: miêu tả tâm lí nhân vật thành công, am hiểu tâm lí nhân vật và tính cách của những cô gái TNXP * Tiếng việt: có sử dụng 1 phép thế và câu cảm thán (chỉ rõ) * Kỹ năng: - Biết cách viết đoạn văn quy nạp 2
  3. -Biết cách viết văn nghị luận (phân tích đoạn truyện) -Văn viêt có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, ngữ pháp thông thường, diễn đạt trôi chảy. * Biểu điểm - Điểm 3: Đảm bảo được tối đa các yêu cầu nêu trên - Điểm 2- 2,5: Đảm bảo tương đối các yêu cầu trên - Điểm 1-2: Đoạn văn sơ sài, chỉ một số ý nhỏ. - Điểm 0: không làm hoặc bỏ giấy trắng Phần II Câu 1 - PTBĐC: nghị luận 0,5 đ Điệp ngữ: “Hãy làm việc tốt” Câu 2 Tác dụng của phép điệp ngữ: - Nhấn mạnh sự cần thiết của việc làm tốt 0,5 đ - Cổ vũ, khích lệ, khơi gợi cảm xúc, khát vọng sống đẹp ở người đọc 0,5 đ Có thể trình bày theo cách lập luận T- P- h, đảm bảo được các yêu Câu 3 cầu sau: 2 đ * Hình thức: - Đoạn văn : Văn nghị luận XH - Độ dài: khoảng 2/3 trang giấy thi * Nội dung: - Nêu vấn đề nghị luận: Trong cuộc sống chúng ta nên làm việc tốt vì chính mình chứ không phải vì một ai khác. - Giải thích: Làm việc tốt? - Khẳng định: Hãy làm việc tốt vì chính bạn là lời khuyên đúng đắn và sâu sắc. - Lý giải: Bởi vì, bản chất của con người là hướng đến những việc tốt đẹp. Khi làm việc tốt, chúng ta sẽ yêu cuộc sống hơn, yêu bản thân mình hơn. Làm việc tốt có thể khiến cho chúng ta cảm thấy hạnh phúc hơn. Cho nên, làm việc tốt mang đến cho bản thân chúng ta niềm vui trong sáng lành mạnh và sự tự tin, niềm tự hào. Hơn nữa, cuộc sống của mỗi con người luôn gắn liền với gia đình, cộng đồng. Làm việc tốt cũng là góp phần tạo dựng một môi trường sống lành mạnh, văn minh - Rút ra bài học, liên hệ bản thân: Cần hình thành cho mình thói quen làm việc tốt ngay từ những việc bình thường, nhỏ bé trong cuộc sống hằng ngày. (HS có thể có cách trả lời khác nhưng phải phù hợp, giáo viên linh hoạt cho điểm) * Kỹ năng: - Văn viết có cảm xúc. - Đảm bào các nội dung theo yêu cầu. - Không mắc những lỗi ngữ pháp, chính tả thông thường * Biểu điểm: - Điểm 2: Đạt được tối đa các yêu cầu trên - Điểm 1 -1,5: Cơ bản đáp ứng các yêu cầu trên, nội dung có thể sơ sài ở một vài chi tiết, văn viết còn mắc một vài lỗi chính tả. - Điểm 0,5: Bài làm có nội dung nhưng viết còn sơ sài, thiếu cảm xúc hoặc 3
  4. cảm xúc còn gượng ép. - Điểm 0: Lạc đề hoặc bỏ giấy trắng. 4