Đề kiểm tra Cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Tân Sơn (Có đáp án)

doc 6 trang Hùng Thuận 26/05/2022 2050
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Tân Sơn (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2017_2018.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2017-2018 - Trường Tiểu học Tân Sơn (Có đáp án)

  1. Trường: Tiểu học Tân Sơn KIỂM TRA CUỐI NĂM 2017- 2018 ( Lần 2) Họ và tên : . . . . . . . . . . . . Môn : Tiếng Việt Lớp : 3 Thời gian: 50 phút Điểm Nhận xét của giáo viên A. Kiểm tra đọc: I. Đọc- hiểu ( 6 điểm) Đọc thầm bài : Dũng sĩ của rừng xanh Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác, yên trí tung mình đạp gió mà tập bay. Cánh đại bàng vỗ vào không khí tạo ra những tiếng kêu vi vút, vi vút như âm thanh của dàn nhạc giao hưởng trên bầu trời. Mặc dù có sức khỏe và được các loài chim nghiêng mình cúi chào, nhưng đại bàng cũng không cậy khỏe mà đàn áp các giống chim khác. Đại bàng rất hiền lành, nhưng khi bị kẻ thù xâm phạm thì cũng chiến đấu rất quyết liệt. Người ta đã chứng kiến cảnh chim đại bàng đánh lại bầy khỉ định kéo nhau đến phá tổ. Vũ khí lợi hại của nó là cặp mỏ nhọn và bộ móng vuốt sắc khỏe. Đại bàng có thể quắp những chú khỉ con bay lên cao rồi thả xuống đất, hoặc dùng vuốt nhọn xé chết. Dù sau đó có phải rời tổ bay đi nơi khác, chúng cũng không chịu để cho bầy khỉ vào tổ cướp trứng của mình. Với sức khỏe tung hoành trên trời cao, đại bàng xứng đáng được gọi là « Dũng sĩ của rừng xanh ». ( Theo Thiên Lương) 1. Trong câu « Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cành cây cao canh gác, yên trí tung mình đạp gió mà tập bay ». Đại bàng con được nhân hóa bằng cách nào ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng : A. Gọi đại bàng con bằng từ ngữ dùng để gọi người. B. Tả đại bàng con bằng từ ngữ dùng để tả người. C. Gọi đại bàng con bằng từ ngữ dùng để gọi người và tả đại bàng con bằng từ ngữ dùng để tả người. 2. Vũ khí lợi hại của đại bàng là gì ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng : A. Bộ vuốt nhọn hoắt và đôi cánh chắc khỏe. B. Cặp mỏ nhọn và đôi chân rất chắc khỏe. C. Cặp mỏ nhọn và bộ móng vuốt sắc khỏe.
  2. 3. Đại bàng chiến đấu quyết liệt với lũ khỉ vì lí do gì ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng : A. Vì bầy khỉ kéo đến tranh giành nơi ở với đại bàng. B. Vì bầy khỉ kéo đến phá tổ, không cho đại bàng sống. C. Vì bầy khỉ kéo đến phá tổ, cướp trứng của đại bàng. 4. Vì sao đại bàng được gọi là « Dũng sĩ của rừng xanh » ? Khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng : A. Vì là loài chim rừng có sức khỏe tung hoành trên trời cao. B. Vì là loài chim có tinh thần chiến đấu quyết liệt với kẻ thù. C. Vì là loài chim rừng có thể đánh thắng được cả một bầy khỉ. 5. Tìm trong bài đọc và viết lại một câu văn có sử dụng biện pháp so sánh : 6. Câu nào dưới đây viết theo mẫu Ai làm gì ? A. Vũ khí lợi hại của nó là cặp mỏ nhọn và bộ móng vuốt sắc khỏe. B. Đại bàng rất hiền lành. C Khi bị kẻ thù xâm hại, đại bàng chiến đấu rất quyết liệt. 7. Em hãy viêt 1 đến 2 câu nêu nhận xét của em về chim đại bàng. 8. Hãy gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào ? trong câu văn dưới đây : Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác, yên trí tung mình đạp gió mà tập bay. 9. Em hãy đặt dấu câu thích hợp còn thiếu trong câu văn dưới đây : Trong các loài chim đại bàng được gọi là « dũng sĩ rừng xanh ». B. Kiểm tra viết ( 10 điểm) 1. I. Viết Chính tả: ( 4 điểm) GV đọc cho HS nghe - viết bài “Lời kêu gọi toàn dân tập thể dục” ( sách Tiếng Việt 3 tập 2 - trang 94) đoạn từ “ Giữ gìn dân chủ yêu nước”
  3. II. Tập làm văn( 6 điểm) : Viết một đoạn văn ngắn ( từ 7 đến 10 câu) kể về một người mà em yêu quý hoặc kính trọng.
  4. Hướng dẫn chấm và cho điểm bài kiểm tra môn Tiếng Việt lớp 3 cuối năm I. Đọc thành tiếng: 4 điểm 1. Hướng dẫn kiểm tra: - GV lựa chọn một đoạn trong các bài tập đọc sau và trả lời 1 câu hỏi về nội dung bài phù hợp với đoạn vừa đọc: - Lưu ý: Mỗi HS đọc 1 đoạn văn khoảng 70 tiếng trong khoảng thời gian không quá 1 phút. Tránh 2 HS kiểm tra liên tiếp đọc cùng một đoạn văn bản. Câu hỏi về nội dung bài phải phù hợp với đoạn vừa đọc. 2. Hướng dẫn đánh giá, cho điểm: Nội dung tiêu chí Điểm tối Điểm đa trừ 1. Đọc đúng tiếng, đúng từ: 2 - Đọc sai từ 1 – 2 tiếng 0, 25 - Đọc sai từ 3 – 4 tiếng 0,5 - Đọc sai từ 5 – 6 tiếng 0,75 - Đọc sai từ 7 – 9 tiếng 1 - Đọc sai từ 10 tiếng trở lên 2 2. Tốc độ đọc phù hợp( khoảng 65 tiếng – 70 tiếng/ phút) 0,5 - Đọc chậm quá 1 đến 2 phút 0,25 - Đọc chậm quá 2 phút 0,5 3. Ngắt nghỉ hơi đúng ở các dấu câu, các cụm từ có nghĩa 0,5 - Ngắt nghỉ không đúng từ 2 đến 4 chỗ 0,25 - Ngắt nghỉ không đúng từ 5 chỗ trở lên 0,5 4. Trả lời đúng câu hỏi 1 - Trả lời đúng nhưng diễn đạt chưa rõ ràng 0,25 - Trả lời chưa đủ ý 0,5 - Trả lời sai hoặc không trả lời được 1 II. Đọc thầm và làm bài tập: 6 điểm 1. ( 0,5) C. Gọi đại bàng con bằng từ ngữ dùng để gọi người và tả đại bàng con bằng từ ngữ dùng để tả người. 2. ( 0,5) C. Cặp mỏ nhọn và bộ móng vuốt sắc khỏe. 3. ( 1 đ)
  5. C. Vì bầy khỉ kéo đến phá tổ, cướp trứng của đại bàng. 4.( 0,5đ) A. Vì là loài chim rừng có sức khỏe tung hoành trên trời cao. 5. HS tìm và ghi lại đúng 1 câu văn có sử dụng biện pháp nhân hóa, chữ đầu câu viết hoa, cuối câu ghi dấu chấm câu( 1 điểm) Câu văn: Cánh đại bàng vỗ vào không khí tạo ra những tiếng kêu vi vút, vi vút như âm thanh của dàn nhạc giao hưởng trên bầu trời. 6. ( 0,5 điểm) C Khi bị kẻ thù xâm hại, đại bàng chiến đấu rất quyết liệt. 7. Học sinh có thể viết 1, 2 câu có nội dung nhận xét, đại bàng là loài chim khỏe, hiền lành nhưng dũng cảm, biết chống lại kẻ thù ( 1đ) 8. HS gạch chân dưới bộ phận trả lời cho câu hỏi Khi nào ? trong câu văn : ( 0,5đ) Vào những buổi chiều gió nhẹ, những chú đại bàng con được bố mẹ đậu trên các cây cao canh gác, yên trí tung mình đạp gió mà tập bay. 9. HS đặt dấu phẩy thích hợp vào câu văn: ( 0,5) Trong các loài chim, đại bàng được gọi là « dũng sĩ rừng xanh ». B. KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: 4 điểm - Bài viết không mắc lỗi chính tả, chữ viết rõ ràng, sạch đẹp, đúng độ cao, khoảng cách, trình bày đúng đoạn văn theo yêu cầu của đề bài: 4 điểm. - Mỗi lỗi chính tả trong bài viết (sai - lẫn phụ âm đầu hoặc vần, thanh ; không viết hoa đúng quy định): trừ 0,25 điểm - Nếu chữ viết không rõ ràng, sai về độ cao, khoảng cách, kiểu chữ hoặc trình bày bẩn trừ 1 điểm toàn bài. Chú ý : Các lỗi sai giống nhau chỉ tính một lần lỗi. II. Tập làm văn( 6 điểm) - Bài viết đảm bảo từ 7 câu trở lên, đủ ý, đảm bảo nội dung kể về một người mà học sinh yêu quý hoặc kính trọng. -Giới thiệu được người đó là ai? Làm nghề gì?hay đang học? ( 2 đ) -Hằng ngày người đó làm những việc gì và làm việc như thế nào? .( 2,5 đ) -Tình cảm của em( mọi người) đối với người đó( 1 đ) - Bài viết bước đầu thể hiện được cảm xúc riêng ( 0,5 đ) Tuỳ theo mức độ sai sót về ý, về diễn đạt và chữ viết, có thể cho các mức điểm:5,5; 5; 4,5; 4; 3,5; 3; 2,5; 2;1,5;1