Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5 - Phần: Đọc hiểu - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bình Thuận (Có đáp án)

doc 2 trang Hùng Thuận 25/05/2022 3860
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5 - Phần: Đọc hiểu - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bình Thuận (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_khoi_5_phan_doc_hie.doc
  • docđáp an, ma trận môn tiếng việt lop 5 A.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Khối 5 - Phần: Đọc hiểu - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Bình Thuận (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH BÌNH THUẬN ĐỀ KIỂM TRA MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 5A Cuối học kì I; Năm học 2021 -20222 (Thời gian 35 phút không kể thời gian giao đề) Họ và tên học sinh: Lớp 5A Điểm Nhận xét của giáo viên Chữ kí của giáo viên . I. Đọc thầm bài: Quà tặng của chim non Trước mặt tôi, một cây sòi cao lớn phủ đầy lá đỏ. Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. Tôi rẽ lá, nhẹ nhàng men theo một lạch nước để đến cạnh cây sòi. Tôi ngắt một chiếc lá sòi đỏ thắm thả xuống dòng nước, lập tức một chú nhái bén tí xíu như đã phục sẵn từ bao giờ nhảy phóc ngồi chễm chệ trên đó. Chiếc lá thoáng tròng trành, chú nhái bén cố loay hoay cố giữ thăng bằng rồi chiếc thuyền đỏ thắm lặng lẽ xuôi dòng. Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Chúng kêu líu ríu đủ thứ giọng. Tôi đưa tay lên miệng bắt đầu trổ tài bắt chước tiếng chim hót. Tôi vừa cất giọng, nhiều con bay đến gần tôi hơn. Thế là chúng bắt đầu hót. Hàng chục loại âm thanh lảnh lót vang lên. Không gian đầy tiếng chim ngân nga, dường như gió thổi cũng dịu đi, những chiếc rơi cũng nhẹ hơn, lơ lửng lâu hơn. Loang loáng trong các lùm cây, những cánh chim màu sặc sỡ đan đi đan lại Đâu đó vẳng lại tiếng hót thơ dại của chú chim non của tôi, cao lắm, xa lắm nhưng tôi vẫn nghe rất rõ. Theo Trần Hoài Lương (Nhà xuất bản giáo dục Việt Nam – 2010) II. Dựa vào nội dung bài đọc, khoanh vào chữ cái trước câu trả lời đúng Câu 1. Cây sòi có lá màu gì ? A. Màu vàng B. Màu xanh C. Màu đỏ D. Màu tím Câu 2. Chú nhái bén đã có hành động gì khi chiếc lá vừa chạm mặt nước? A. Nhảy phóc lên ngồi chỗm chệ trên đó. B. Nhảy lên bờ nhìn theo chiếc lá. C. Bò lên chiếc lá bên cạnh. D. Ngồi im nhìn theo chiếc lá.
  2. Câu 3. Những từ ngữ nào miêu tả âm thanh của tiếng chim hót? A. Líu ríu, ngân nga, vang vang, hót đủ thứ giọng. B. Líu ríu, lảnh lót, ngân nga, thơ dại. C. Kêu ríu rit, hót ngân nga, vang vang. D. Thơ dại, lảnh lót, vang vang, trổ tài bắt chước tiếng chim hót Câu 4. Khi nhân vật “tôi” trổ tài bắt chước tiếng chim hót thì các loài chim như thế nào? A. Bay đến rất nhiều. B. Chỉ một vài con bay đến. C. Tất cả đều bay đi. D. Không con nào bay đến. Câu 5. Món quà chính mà chú chim non tặng chú bé là món quà gì? A. Một cuộc đi chơi đầy lý thú. B. Một chuyến vào rừng đầy sợ hãi. C. Bản nhạc rừng đầy tiếng chim ngân nga. D. Một chú nhái bén tí xíu. Câu 6. Trong câu “Một làn gió rì rào chạy qua, những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy” có bao nhiêu từ láy? A. 1 từ (đó là .) B. 2 từ (đó là .) C. 3 từ (đó là .) D. 4 từ (đó là .) Câu 7. Từ in đậm trong dòng nào dưới đây được dùng với nghĩa chuyển? A. Những chiếc lá rập rình lay động như những đốm lửa bập bùng cháy. B. Một làn gió rì rào chạy qua. C. Chú nhái bén nhảy phóc lên lái thuyền lá sòi. D. Trên các cành cây xung quanh tôi cơ man là chim. Câu 8. Từ nào trái nghĩa với các từ còn lại? A. Nhỏ xíu B. To kềnh C. Bé xíu D. Nhỏ xinh Câu 9. Đặt câu với từ “cẩn thận”? Câu 10. Từ “đi” trong câu nào dưới đây được dùng với nghĩa gốc? A. Nồi cơm đã đi hơi. B. Gia đình bạn Lan đã đi nơi khác. C. Thủy đi tắt qua đường để ra bến tàu điện. D. Cái lược đi đâu mất rồi