Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_lop_12_nam_hoc_2021_20.doc
Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn Lớp 12 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)
- SỞ GDĐT TỈNH KIỂM TRACUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT Môn: NGỮ VĂN, LỚP 12 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích: Những hiện tượng tích cực và tiêu cực về đạo hiếu đang xảy ra trong xã hội hiện nay đã đặt ra rất nhiều vấn đề mà chúng ta phải giải quyết. Bên cạnh việc phát huy, nêu gương những tấm lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ thì chúng ta cũng cần phải lên án và phê phán các hiện tượng con cái ngược đãi cha mẹ. Nâng cao hơn nữa vai trò của giáo dục chữ hiếu trong giai đoạn hiện nay là điều cần thiết. Nếu như xã hội phương Tây có những ngày tưởng nhớ cha mẹ trong năm để tạo cơ hội cho con cái gần gũi cha mẹ như: Ngày của mẹ (Mother’s day), Ngày của bố (Father’s day), Ngày của cha mẹ (Parent’s day) và ngày sinh nhật cho từng người, thì ở nước ta từ xưa đã có tục lệ tổ chức mừng thọ cho các cụ, là dịp để con cái quây quần, tụ họp, gần gũi với cha mẹ, hay cũng có thể đơn giản chỉ là bớt chút thời gian các cuộc vui bên ngoài để về với cha mẹ, ngồi tâm sự, ngồi kể cho cha mẹ nghe vài ba câu chuyện vui về cuộc sống, một cái ôm thật nhẹ hay đơn giản chỉ là cái cười vui của sự quan tâm cũng là sự báo hiếu, thực hiện Đạo làm con với cha mẹ. Một lời nói, một hành vi đúng lúc đối với các bậc cha mẹ có khi còn quý hơn tất cả. Bạn cần nhớ: Bạn đối xử với cha mẹ bây giờ thế nào thì con cái bạn về sau cũng đối xử với bạn như thế. Đây là quy luật “nhân quả”, là lẽ tự nhiên. Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình mang một ý nghĩa hết sức lớn lao là đã tạo ra những con người Việt Nam nghĩa tình. (Nguồn Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích. Câu 2. Dựa vào đoạn trích, chỉ ra cách báo hiếu mang tính truyền thống ở nước ta. Câu 3. Nêu tác dụng của biện pháp đối lập trong câu trích: “Bên cạnh việc phát huy, nêu gương những tấm lòng hiếu thảo của con cái đối với cha mẹ thì chúng ta cũng cần phải lên án và phê phán các hiện tượng con cái ngược đãi cha mẹ.” Câu 4. Quy luật “nhân quả” nêu trong đoạn trích gợi anh, chị suy nghĩ gì về đạo làm con? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm)
- Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải “trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình” được gợi ra từ phần Đọc hiểu. Câu 2 (5,0 điểm) Con Sông Đà gợi cảm. Đối với mỗi người gợi một cách. Đã có lần tôi nhìn Sông Đà như một cố nhân. Chuyến ấy ở rừng đi núi cũng đã hơi lâu, đã thấy thèm chỗ thoáng. Mải bám gót anh liên lạc, quên đi mất là mình sắp đổ ra Sông Đà. Xuống một cái dốc núi, trước mắt thấy loang loáng như trẻ con nghịch chiếu gương vào mắt mình rồi bỏ chạy. Tôi nhìn cái miếng sáng lóe lên một màu nắng tháng ba Đường thi “Yên hoa tam nguyệt há Dương Châu”. Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nối lại chiêm bao đứt quãng. Đi rừng dài ngày rồi lại bắt ra Sông Đà, đúng thế, nó đằm đằm ấm ấm như gặp lại cố nhân, mặc dầu người cố nhân ấy mình biết là lắm bệnh lắm chứng, chốc chốc dịu dàng đấy, rồi chốc lại bẳn tính và gắt gỏng thác lũ ngay đấy. Thuyền tôi trôi trên Sông Đà. Cảnh ven sông ở đây lặng tờ. Hình như từ đời Lí đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi. Thuyền tôi trôi qua một nương ngô nhú lên mấy lá ngô non đầu mùa. Mà tịnh không một bóng người. Cỏ gianh đồi núi đang ra những nõn búp. Một đàn hươu cúi đầu ngốn búp cỏ gianh đẫm sương đêm. Bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử. Bờ sông hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi xưa. Chao ôi, thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ – Yên Bái – Lai Châu. (Trích Người lái đò Sông Đà - Nguyễn Tuân, Ngữ văn 12, Tập một, tr.191) Phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân. Hết SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KIỂM TRA CUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT ĐÁP ÁN VÀ HƯỚNG DẪN CHẤM Môn: Ngữ văn, lớp 12 (Đáp án và hướng dẫn chấm gồm trang) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0
- 1 Phương thức biểu đạt chính: nghị luận. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời chính xác như đáp án: 0,75 điểm. 0,75 - Học sinh không trả lời đúng phương thức nghị luận: không cho điểm 2 Cách báo hiếu mang tính truyền thống ở nước ta: -tổ chức mừng thọ -về với cha mẹ, ngồi tâm sự, ngồi kể cho cha mẹ nghe vài ba câu chuyện vui về cuộc sống, - một cái ôm thật nhẹ -cái cười vui của sự quan tâm 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 3-4 cách như Đáp án : 0,75 điểm. - Học sinh trả lời 2 cách: 0,5 điểm. - Học sinh trả lời 1 cách: 0,25 điểm. - Học sinh trả lời không đúng: không cho điểm. 3 -Biện pháp đối lập: phát huy, nêu gương - lên án và phê phán; những tấm lòng hiếu thảo - con cái ngược đãi -Tác dụng: + Tạo sự cân xứng, hô ứng, nhịp nhàng trong diễn đạt; + Nhấn mạnh sự khác nhau trong tình cảm, thái độ của người con dành cho cha mẹ.Từ đó, đặt ra trách nhiệm của đạo làm con trong 1,0 cuộc sống. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 02 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của biện pháp đối lập: 0,75 điểm
- - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của biện pháp đối lập: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của biện pháp đối lập: 0,25 điểm 4 Quy luật “nhân quả” nêu trong đoạn trích gợi suy nghĩ về đạo làm con : -Quy luật “nhân quả” trong đoạn trích là nói đến việc chúng ta đối xử với cha mẹ ngày hôm nay như thế nào thì sau này con cái chúng ta có lẽ sẽ đối xử với chúng ta như thế đó. - Học sinh bày tỏ suy nghĩ cá nhân về đạo làm con. Gợi ý: Làm 0,5 con phải làm tròn chữ hiếu thảo, lên án những hành vi bất hiếu, bất kính với cha mẹ Hướng dẫn chấm: - Học sinh trình bày suy nghĩ rõ ràng, thuyết phục: 0,5 điểm. - Học sinh trình bày chưa thuyết phục: 0,25 điểm. II LÀM VĂN 7,0 1 Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ sự cần thiết phải “Trân quý và giữ gìn chữ 2,0 hiếu trong nề nếp gia đình” được gợi từ phần Đọc hiểu. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, 0,25 tổng - phân - hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Sự cần thiết phải “Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia 0,25 đình” c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Học sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển
- khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ sự cần thiết phải “Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình”. Có thể trình bày các ý sau: -Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình là chuẩn mực đạo đức cao nhất của con người, là đạo đức của con đối với cha mẹ; thể hiện lòng biết ơn, trách nhiệm của con cháu đối với đấng sinh thành, ông bà, tổ tiên. -Trân quý và giữ gìn chữ hiếu trong nề nếp gia đình tạo nên nét đẹp mang tính truyền thống góp phần ổn định, phát triển xã hội và bảo tồn bản sắc văn hóa dân tộc - Bài học nhận thức và hành động: hiểu được giá trị của lòng hiếu thảo; biết yêu thương, kính trọng cha mẹ bằng những việc làm cụ thể Hướng dẫn chấm: - Lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữ lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm). - Lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp - Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt. 0,25 Hướng dẫn chấm: - Không cho điểm nếu bài làm có quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp.
- e. Sáng tạo Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề cần nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh huy động được kiến thức và trải 0.5 nghiệm của bản thân để bàn luận về tư tưởng, đạo lí; có sáng tạo trong viết câu, dựng đoạn làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,5 điểm. 2 Phân tích hình tượng Sông Đà trong đoạn trích trên. Từ 5,0 đó nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài nêu được vấn đề nghị luận. Thân bài triển khai các luận 0,25 điểm để giải quyết vấn đề. Kết bài đánh giá, kết luận được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của hình tượng con sông Đà qua đoạn trích ( ) 0,5 - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Thí sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm và vị trí đoạn trích, nêu vấn 0,5 đề cần nghị luận (0,25 điểm) * Vẻ đẹp của hình tượng con sông Đà qua đoạn văn ( ): 2,0 - Sông Đà có nét đẹp thơ mộng trữ tình khi nhìn ở góc độ thời gian. + Khi phải xa cách dòng sông, Nguyễn Tuân nhớ dòng sông như nhớ một người bạn thân thiết. Tác giả dùng một từ ngữ rất thiêng liêng và ý nghĩa để gọi Sông Đà, đó chính là “cố nhân”.
- + Những con vật bé nhỏ, xinh xắn cũng tô điểm cho vẻ đẹp Sông Đà: Bờ Sông Đà, bãi Sông Đà, chuồn chuồn bươm bướm trên Sông Đà. Ở đây, Nguyễn Tuân sử dụng những câu văn ngắn, giữa các vế có sự trùng điệp về cấu trúc tạo nên nhịp điệu nhanh, dồn dập, vừa gợi ra niềm vui háo hức say mê, vừa gợi ra những bước chân nhanh vội của tác giả để đến với dòng sông của mình. Cụm từ “Sông Đà” được điệp lại liên tiếp ba lần ở ba vế của câu văn gợi ra được trái tim nồng nhiệt, ấm nóng đang cố gắng mở rộng tất cả biên độ của mình để diễn tả niềm vui vỡ òa của tác giả; + Niềm vui của tác giả còn được diễn tả bằng những hình ảnh so sánh độc đáo liên tiếp đặt cạnh nhau:“Chao ôi, trông con sông, vui như thấy nắng giòn tan sau kì mưa dầm, vui như nổi lại chiêm bao đứt quãng”. Cách so sánh giúp tác giả diễn tả chính xác niềm vui căng tràn, mãnh liệt của mình. Vui vì sự mong đợi đã được thỏa mãn vì sự thay đổi theo chiều hướng lạc quan, tươi sáng. Niềm vui hiếm hoi nhưng vô cùng mãnh liệt, vì thông thường những giấc mơ khi đã đứt thì rất khó nối lại được. + Tác giả hướng đến lịch sử những buổi đầu dựng nước và giữ nước để làm nổi bật vẻ đẹp nguyên sơ của dòng sông: “cảnh ven sông lặng như tờ, từ đời Lý đời Trần đời Lê, quãng sông này cũng lặng tờ đến thế mà thôi”. Đúng như nhà văn đã so sánh “bờ sông hoang dại như một bờ tiền sử ”, “hồn nhiên như một nỗi niềm cổ tích tuổi thơ”. +Thiên nhiên nơi đây như một bức họa thủy mặc khiến ta liên tưởng đến câu thơ của Lý Bạch “Yên hoa tâm nguyệt há Dương Châu ” (Xuôi thuyền về Dương Châu giữa tháng ba, mùa hoa khói). Đó là cái nắng Đường thi ấm áp và tràn ngập sự sống của mùa xuân.
- - Sông Đà có nét đẹp thơ mộng trữ tình khi nhìn ở góc độ không gian. + Câu văn Thuyền tôi trôi trên Sông Đà sử dụng toàn thanh bằng, phép điệp vần ôi gợi cảm giác êm ái, nhẹ nhàng khi ngồi trên thuyền để đắm chìm trong khung cảnh thơ mộng; +Vẻ tinh khôi, non tơ của nương ngô nhú lá non đầu mùa, của những vạt đồi cỏ gianh đang ra nõn búp; vẻ lặng tờ, tịnh không một bóng người, hoang dại, hồn nhiên của đôi bờ biền bãi. +Xúc cảm tinh tế của tác giả trước dòng sông thơ mộng, trữ tình: cảm giác thấy thèm được giật mình vì một tiếng còi xúp-lê của một chuyến xe lửa đầu tiên đường sắt Phú Thọ - Yên Bái - Lai Châu - Đặc sắc về mặt nghệ thuật của cả đoạn trích: 0,5 +Những ví von, so sánh, liên tưởng, tưởng tượng độc đáo, bất ngờ và rất thú vị; +Từ ngữ phong phú, sống động, giàu hình ảnh và có sức gợi cảm cao; +Câu văn đa dạng, nhiều tầng, giọng điệu mượt mà, sâu lắng. + Vốn tri thức đa dạng, phong phú của nhà văn trên các lĩnh vực như văn học, hội họa, lịch sử, địa lí *Nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân - Tính trữ tình thể hiện qua cách miêu tả dáng vẻ của dòng sông. Sông Đà hiện lên với vẻ đẹp kiều diễm say đắm lòng người và những biến đổi theo dòng chảy thời gian gợi sự liên tưởng đến con người với diện mạo theo những biến thiên của cuộc đời. - Những câu văn đẹp như những vần thơ, thể hiện sự tài hoa, uyên bác và có tình yêu say đắm quê hương, đất nước (với Sông Đà nói riêng và vùng đất Tây Bắc nói chung).
- Hướng dẫn chấm: - Học sinh cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà một cách đầy đủ, sâu sắc, nêu được nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân: 2,5 điểm. - Học sinh cảm nhận về vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà một cách đầy đủ, sâu sắc, chưa nêu được nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân: 2,0 điểm. - Học sinh cảm nhận chưa đầy đủ hoặc chưa sâu sắc vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà, nêu được nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân : 1,75 điểm - 2,25 điểm. - Cảm nhận chung chung, chưa rõ vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà, chưa nêu được nhận xét về tính trữ tình của tùy bút Nguyễn Tuân : 0,75 điểm, - 1,25 điểm. - Cảm nhận sơ lược vẻ đẹp của hình tượng Sông Đà: 0,25 điểm - 0,5 điểm. *Đánh giá: 0,5 - Hình tượng Sông Đà đậm chất trữ tình, thơ mộng, được nhìn ở nhiều góc độ, là vẻ đẹp của thiên nhiên Tây Bắc đã ban tặng cho con người; -Qua đó, tác giả cũng kín đáo gửi gắm tình cảm yêu nước tha thiết và niềm say mê, tự hào với thiên nhiên của quê hương xứ sở mình; đồng thời thể hiện phong cách nghệ thuật tài hoa uyên bác. Hướng dẫn chấm: - Học sinh đánh giá được 2 ý: 0,5 điểm. - Học sinh đánh giá được 1 ý: 0,25 điểm. d.Chính tả, dùng từ, đặt câu: 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp, ngữ nghĩa tiếng Việt. Hướng dẫn chấm:
- - Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo; thể hiện được những cảm nhận sâu sắc 0,5 về vấn đề nghị luận. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá để làm rõ vẻ đẹp của hình tượng con sông Đà. Biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Hết