Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi lần 1 - Môn Ngữ văn 8

docx 4 trang hoaithuong97 11031
Bạn đang xem tài liệu "Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi lần 1 - Môn Ngữ văn 8", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_khao_sat_chat_luong_hoc_sinh_gioi_lan_1_mon_ngu_van_8.docx

Nội dung text: Đề khảo sát chất lượng học sinh giỏi lần 1 - Môn Ngữ văn 8

  1. PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HSG LẦN I TRƯỜNG THCS LIÊN CHÂU Môn Ngữ văn 8. Năm học 2020 – 2021 Thời gian làm bài 120 phút Câu 1 (2,0 điểm ) Cảm nhận cái hay của đoạn thơ sau: “Con là lửa ấm quanh đời mẹ mãi Con là trái xanh mùa gieo vãi Mẹ nâng niu. Nhưng giặc Mĩ đến nhà Nắng đã chiều vẫn muốn hắt tia xa!” ( Mẹ - Phạm Ngọc Cảnh ) Câu 2. (3,0 điểm) Nhưng ô kìa ! Sau trận mưa vùi dập và những cơn gió phũ phàng kéo dài suốt cả một đêm, tưởng chừng như không bao giờ dứt, vẫn còn một chiếc lá thường xuân bám trên bức tường gạch. Đó là chiếc lá cuối cùng trên cây. Ở gần cuống lá còn giữ màu xanh sẫm, nhưng với rìa là hình răng cưa đã nhuốm màu vàng úa, chiếc lá vẫn dũng cảm treo bám vào cành cách mặt đất chừng hai mươi bộ. (Trích Chiếc lá cuối cùng, O Hen-ri, Ngữ văn 8, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2011, tr.87) Từ ý nghĩa đoạn trích trên, hãy trình bày suy nghĩ về nghị lực sống của con người. Câu 3.(5 điểm) Bàn về truyện ngắn, có ý kiến cho rằng: “Qua một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của nhân vật, nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh”. Từ truyện ngắn Lão Hạc, hãy bày tỏ quan niệm của mình về ý kiến trên. Hết PHÒNG GD&ĐT YÊN LẠC HDC ĐỀ KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG HSG LẦN I 1
  2. TRƯỜNG THCS LIÊN CHÂU Môn Ngữ văn 8. Năm học 2020 – 2021 Thời gian làm bài 120 phút Câu 1 (2,0 điểm ) * Về nội dung: HS có thể cảm nhận vẻ đẹp của những câu thơ theo cách riêng nhưng cần đảm bảo các ý sau: - Ba dòng đầu : Tình cảm mẹ dành cho con yêu dấu thông qua hình ảnh so sánh : “Con là lửa ấm, con là trái xanh mùa gieo vãi”. Con là lửa ấm là tình 0,5 đ yêu, là hạnh phúc là tất cả cuộc sống của mẹ. Con là trái xanh, là hạt giống là niềm tin niềm hi vọng của mẹ. Mẹ yêu con, nâng niu, chăm sóc dành tất cả những gì tốt đẹp nhất cho con. - Hai dòng cuối : Tình cảm của mẹ với quê hương đất nước . + Ở phần này học sinh phải khai thác được tác dụng của dấu chấm câu ở giữa 0,25đ dòng thơ thứ 3 và từ “ nhưng” ngăn cách hai ý tưởng như đối lập nhưng lại thống nhất bền chặt với nhau. Đó là tình cảm mẹ con và tình yêu quê hương đất nước. + Hình ảnh ẩn dụ : “ Nắng đã chiều vẫn muốn hắt tia xa!”. Mẹ tuy đã già, mẹ rất yêu con, rất cần có con bên cạnh nhưng nếu tổ quốc cần, đất nước có 0,5 đ ngoại xâm, mẹ sẵn sàng động viên con lên đường vì nghĩa lớn, vì tiếng gọi của quê hương. Vẫn biết rằng tiễn con đi có thể không có ngày trở lại. - Đoạn thơ là biểu tượng đẹp về người mẹ Việt Nam anh hùng trong những 0,25đ năm kháng chiến chống đế quốc Mĩ. * Yêu cầu hình thức : Văn viết mượt mà, trong sáng mạch lạc, sáng rõ, hình 0,5đ ảnh, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, viết câu. Câu 2: 3,0 1 Từ ý nghĩa đoạn trích, hãy trình bày suy nghĩ về nghị lực sống 6,0 của con người. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận: Mở bài giới thiệu được vấn đề, 0,25 Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: Nghị lực sống của con 0,25 người c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm:Triển khai luận 2,5 điểm theo trình tự hợp lí, có sự liên kết chặt chẽ; sử dụng tốt thao tác lập luận để làm rõ luận điểm; biết kết hợp giữa nêu lí lẽ và đưa dẫn chứng; dẫn chứng phải phù hợp, cụ thể sinh động. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách, nhưng cần làm nổi bật các ý sau: * Giới thiệu tác giả và vấn đề nghị luận 0.25 * Nghị luận về đoạn trích: Đoạn trích làm hiện lên hình ảnh chiếc lá cuối cùng trên cây thường xuân. Trước sự dữ dội của thiên nhiên, chiếc lá vẫn kiên cường treo bám vào cành. Từ sức sống mãnh liệt ta nghĩ về nghị lực của con người trong cuộc sống. 2
  3. * Nghị luận về nghị lực sống của con người 0,25 - Nghị lực sống của con người chính là bản lĩnh, ý chí, sự cố gắng để vượt lên tất cả những khó khăn, dám nghĩ, dám làm, dám sống. - Vai trò, ý nghĩa của nghị lực sống: 1,0 + Tạo cho ta bản lĩnh và lòng dũng cảm, tự tin trong cuộc sống + Ứng phó và cải biến được khó khăn, thử thách + Ngoài trí tuệ và tài năng, tình cảm và nhiệt huyết thì nghị lực sống là một nhân tố quan trọng, là động lực giúp cho con người thành công trong cuộc sống. + Nghị lực sống là thước đo phẩm chất con người - Nêu và phân tích những tấm gương cụ thể trong đời sống trên các 0,25 mặt: vượt khó để học tập, lập nghiệp, lao động và sáng tạo - Phê phán những biểu hiện tiêu cực: thiếu nghị lực, bản lĩnh, chỉ 0,25 biết sống trong sự bao bọc, chở che, không dám đối diện với khó khăn, thử thách - Rút ra bài học: 0,5 + Rèn luyện nghị lực sống để vượt qua khó khăn, gian khổ và vượt qua chính mình + Kiên định mục đích sống của mình, không chán nản, bi quan, bỏ cuộc d. Chính tả, dùng từ, đặt câu. Đảm bảo quy tắc chính tả, ngữ nghĩa, 0,25 dùng từ, đặt câu. e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, sáng tạo (viết câu, sử dụng 0,25 từ ngữ, hình ảnh và các yếu tố biểu cảm ; thể hiện được quan điểm và thái độ riêng, sâu sắc nhưng không trái với chuẩn mực xã hội) Câu 3 (5,0 điểm) 1. Về kỹ năng Hiểu đúng yêu cầu của đề bài. Biết cách làm bài văn nghị luận văn học bố cục rõ ràng, kết cấu hợp lí, diễn đạt tốt, không mắc các lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. 2. Về nội dung Học sinh có thể sắp xếp trình bày theo nhiều cách khác nhau, có thể có những cảm nhận riêng, miễn là phải bám sát tác phẩm, tránh suy diễn tùy tiện và có sức thuyết phục người đọc. Cần đảm bảo được một số ý cơ bản sau: a) Mở bài: 0,5 điểm - Truyện ngắn là thể loại được ưa thích cả với người sáng tác văn xuôi và người thưởng thức. - Sức hấp dẫn đặc biệt của thể loại này chính là chiều sâu nghệ thuật rất đặc biệt và độc đáo của nó ( So với các thể loại tự sự khác.) - Chứng minh bằng truyện ngắn Lão Hạc b) Thân bài: 4,0 điểm 1. Giải thích ý kiến (0,75điểm) - “Một nỗi lòng, một cảnh ngộ, một sự việc của một nhân vật nhà văn muốn đối thoại với bạn đọc về một vấn đề nhân sinh”: Có tính chất ước lệ nó chỉ cái số ít của truyện ngắn so 3
  4. với thế giới phức tạp, đồ sộ và bề bộn của tiểu thuyết. Có nghĩa là truyện ngắn có khuôn khổ ngắn, ít nhân vật, ít sự kiện. Nó chỉ là mảnh nhỏ, một lát cắt của đời sống. + Tác giả truyện ngắn thường hướng đến phát hiện và khắc họa một hiện tượng, một nét bản chất nhất trong quan hệ nhân sinh hoặc trong đời sống tâm hồn của con người. + Nhân vật trong truyện ngắn không phải là một cá tính điển hình đầy đặn và phức tạp. Nhiều khi đó chỉ là một mảnh đời, một khoảnh khắc của một số phận. + Hành văn của truyện ngắn do đó mang nhiều ẩn ý, cô đọng và hàm súc, tạo ra chiều sâu không nói hết của tác phẩm. 2. Phân tích truyện ngắn Lão Hạc để làm rõ ba khía cạnh nói trên (0,5 điểm) + Do khuôn khổ của một truyện ngắn và quan trọng hơn là vì tính chất của nó mà trong tác phẩm tác giả không kể lể dài dòng cuộc đời, xuất xứ, mối quan hệ của các nhân vật mà chỉ tập trung xoay quanh sự việc Lão Hạc bán chó và cái chết của nhân vật để làm nổi bật chủ đề tư tưởng. + Truyện ít nhân vật, tình huống truyện đơn giản nhưng kết thúc bất ngờ đầy ẩn ý. + Lời văn của truyện đầy chất triết lí lẫn cảm xúc trữ tình: Triết lí về cuộc sống, triết lí về cách ứng xử, cách nhìn nhận đánh giá con người. 3. Chứng minh“thông qua một truyện ngắn nhà văn bao giờ cũng muốn đối thoại với bạn đọc một vấn đề nhân sinh”(2, 5 điểm) - Để sáng tạo ra một thế giới nghệ thuật cho một tác phẩm nhà văn phải trải qua bao dằn vặt, trăn trở, hy vọng, đau đớn từ đó hình thành nên một quan niệm, một niềm tin nhất định của mình. - Đằng sau bức tranh cuộc sống được tái hiện, miêu tả bao giờ cũng chứa đựng một quan niệm, một khát vọng thiết tha muốn bạn đọc đồng tình, sẻ chia , cùng suy ngẫm và sáng tạo. - Chứng minh qua truyện ngắn Lão Hạc: + Sự thương cảm đến xót xa đối với người nông dân nghèo khổ trong xã hội cũ. + Sự trân trọng, tin tưởng vẻ đẹp tâm hồn đối với người nông dân cho dù hoàn cảnh túng quẫn, bi đát. + Khơi gợi phương pháp đúng đắn, sâu sắc khi đánh giá con người: Ta cần biết tự đặt mình vào cảnh ngộ cụ thể của họ thì mới có thể hiểu đúng, cảm thông đúng.(Thể hiện rõ qua các ý nghĩ đầy chất triết lí của nhân vật ông Giáo.) 4. Mở rộng: 0,25 điểm - Người viết truyện ngắn phải có khả năng và biệt tài nắm bắt những hiện tượng tưởng như bình thường trong cuộc sống song lại chứa đựng những ý nghĩa lớn lao, sâu sắc. - Ý nghĩa của truyện ngắn tuỳ thuộc vào khả năng dồn nén, khám phá và thể hịên cuộc sống một cách hàm súc và cô đọng. c, Kết bài: 0,5 điểm - Nhấn mạnh sức mạnh riêng, kì diệu của truyện ngắn. - Ý nghĩa tác động sâu xa của truyện ngắn đối với tư tưởng, tình cảm, thái độ, niềm tin của tác giả. BỘ ĐỀ ĐÁP ÁN HSG MÔN VĂN CẤP HUYỆN, TỈNH FILE WORD Zalo 0946095198 160 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 6=130k 190 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 7=150k 180 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 8=140k 230 ĐỀ ĐÁP ÁN HSG VĂN 9=180k 4