Bài kiểm tra giao lưu Tiếng Việt của chúng em Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mường Sại (Có đáp án)

doc 5 trang Hùng Thuận 26/05/2022 3520
Bạn đang xem tài liệu "Bài kiểm tra giao lưu Tiếng Việt của chúng em Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mường Sại (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docbai_kiem_tra_giao_luu_tieng_viet_cua_chung_em_lop_3_nam_hoc.doc

Nội dung text: Bài kiểm tra giao lưu Tiếng Việt của chúng em Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Mường Sại (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TH&THCS MƯỜNG SẠI BÀI KIỂM TRA GIAO LƯU TIẾNG Họ và tên: VIỆT CỦA CHÚNG EM LỚP 3 Năm học; 2021 - 2022 Lớp: 3 Thời gian làm bài: 60 phút Điểm Lời phê của giáo viên A. ĐỌC HIỂU: (10 điểm). Chia sẻ Hai cậu bé như hai chú chim non vừa cùng hát vừa cùng xây những tòa lâu đài bằng cát, gương mặt chú rạng ngời niềm vui. Cuộc vui dừng lại khi bố của cậu bé bị liệt mang xe đến đón con về. Cậu bé lành lặn đến bên bố của bạn mình và thì thầm gì đó. - Được đấy! – Người bố gật gù. Cậu chạy về phía người bạn của mình và bảo: - Ước gì mình có thể làm gì đó để giúp cậu đi được như mình. Nhưng điều này thì mình có thể làm được. - Dứt lời, cậu xoay người lại, bảo bạn trèo lên lưng mình. Rồi cậu chạy. Những bước chân ban đầu còn ngắn ngủi, chệnh choạng, về sau mỗi lúc một nhanh. Trên lưng, người bạn tật nguyền ôm ghì lấy cổ cậu. Như được tiếp thêm sức mạnh, đôi chân cậu lướt chạy băng băng. Người cha lặng nhìn, mắt rưng rưng. Đứa con ông đang dang rộng đôi tay vùng vẫy trong gió, luôn miệng thét to: - Con đang bay, bố ơi. Con đang bay. (Theo Hạt giống tâm hồn) Dựa theo nội dung bài đọc, khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi dưới đây: Câu 1: Tại sao cuộc vui của hai cậu bé dừng lại?. A. Bố của cậu bé bị liệt không đồng ý. B. Hai cậu đã chơi chán chê, trời đã tối. C. Bố của cậu bé bị liệt mang xe đến đón con về. Câu 2: Cậu bé lành lặn ước điều gì?. A. Giúp bạn đi được như mình. B. Giúp cậu bé bị liệt hết bệnh. C. Giúp người bạn của mình cùng đi chơi.
  2. Câu 3: Khi cõng bạn, cậu bé lành lặn đã mang lại cho cậu bé cảm giác gì ? A. An toàn, thân ái. B. Như đang được bay. C. Như đang được chạy. Câu 4: Tại sau mắt người bố rưng rưng? A. Thấy con mình vui sướng. B. Thấy cậu bé khỏe mạnh làm bạn với con mình. C. Thấy cậu bé biết chia sẻ niềm vui, nỗi buồn với con mình. Câu 5: Câu nào dưới đây có hình ảnh so sánh? A. Hai cậu bé như hai con chim non. B. Những tòa lâu đài bằng cát. C. Gương mặt chúng rạng ngời niềm vui. Câu 6: Điền dấu phẩy vào câu “Người cha đã rất xúc động vui mừng khi nhìn thấy con mình thực hiện được mơ ước của cậu bé.” A. Người cha đã rất xúc động vui mừng, khi nhìn thấy con mình thực hiện được mơ ước của cậu bé. B. Người cha đã rất xúc động, vui mừng khi nhìn thấy con mình thực hiện được mơ ước của cậu bé. C. Người cha đã rất xúc động vui mừng khi nhìn thấy con mình, thực hiện được mơ ước của cậu bé. Câu 7: Chọn từ thích hợp trong ngoặc đơn để điền vào chỗ trống: (nhà rông, nhà sàn, Chăm, bậc thang) A. Đồng bào miền núi thường trồng lúa trên những thửa ruộng B. Những ngày lễ hội, đồng bào các dân tộc Tây Nguyên thường tập trung bên để múa hát. C. Để tránh thú dữ, nhiều dân tộc miền núi thường làm để ở. D. Truyện Hũ bạc của người cha là truyện cổ của dân tộc Câu 8: Gạch chân từ chỉ hoạt động trong câu thơ sau: “Nước trong leo lẻo cá đớp cá Trời nắng chang chang người trói người” Câu 9. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để câu văn có hình ảnh so sánh. Sương sớm long lanh như (những hạt ngọc, làn mưa, hạt cát).
  3. B. KIỂM TRA VIẾT. I. Chính tả: (4 điểm) Ở lại với chiến khu từ “Bỗng một em đến hết” (trang 14- SGK Tiếng Việt 3 tập 2.)
  4. II. Tập làm văn (6 điểm) Đề bài: Viết một đoạn văn ngắn khoảng 5 đến 7 câu. Tả một người bạn mà em mến nhất.
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIAO LƯU TIẾNG VIỆT CỦA CHÚNG EM. I. ĐỌC HIỂU: ( 10 điểm) Câu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 ĐA A B B A A B C Điểm 1 1 1 1 1 1 2 1 1 Câu 7: (Mỗi ý 0,5đ) a) bậc thang b) nhà rông c) nhà sàn d) Chăm Câu 9. Chọn từ trong ngoặc đơn điền vào chỗ chấm để câu văn có hình ảnh so sánh. Sương sớm long lanh như những hạt ngọc B. CHÍNH TẢ: (4 điểm) Ở lại với chiến khu Bỗng một em cất tiếng hát, cả đội đồng thanh hát vang : “Đoàn Vệ quốc quân một lần ra đi Nào có mong chi đâu ngày trở về Ra đi, ra đi bảo tồn sông núi Ra đi, ra đi, thà chết không lui ” Tiếng hát bay lượn trên mặt suối, tràn qua lớp lớp cây rừng, bùng lên như ngọn lửa rực rỡ giữa đêm rừng lạnh tối, làm cho lòng người chỉ huy ấm hẳn lên, - Tốc độ đạt yêu cầu. (1 điểm) - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ. (1 điểm) - Viết đúng chính tả (không mắc quá 5 lỗi). (1 điểm) - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp. (1 điểm) C. TẬP LÀM VĂN: (6 điểm) * Nội dung (ý) (3 điểm) - Học sinh viết được đoạn văn (bức thư) gồm các ý đúng yêu cầu nêu trong đề bài. * Kỹ năng (3 điểm) - Điểm tối đa cho kỹ năng viết chữ, viết đúng chính tả. (1 điểm) - Điểm tối đa cho kỹ năng dùng từ, đặt câu. (1 điểm) - Điểm tối đa cho phần sáng tạo. (1 điểm)