Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12, lần 2
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12, lần 2", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_thu_tot_nghiep_pho_thong_mon_thi_ngu_van_12_lan_2.docx
Nội dung text: Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12, lần 2
- SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG NĂM 2020-2021 TRƯỜNG TRUNG MÔN THI : NGỮ VĂN 12 – LẦN 2 Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề. ĐỀ CHÍNH THỨC Phần I: ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm) Tấm bằng “ Cuộc đời ai cũng có những tấm bằng Để làm giấy chứng minh Để cầu mong thành đạt Những tấm bằng như những bảng chỉ đường qua những đường phố hẹp Để đến đại lộ cuộc đời ngày càng mở rộng thêm Có những vĩ nhân được nhân loại khắc tên Bởi các tấm bằng xứng danh trong lịch sử Và có những tấm bằng chứng nhận những việc làm tuy nhỏ Nhưng cố gắng hết mình, vẫn quý trọng biết bao! Có được điều gì lớn lao Từ những gì nhỏ bé Đừng bao giờ chứng minh cuộc đời bằng những gì không thể Như những tấm bằng không bằng được chính ta Có đi bước gần mới đến quãng xa Mới biến được cái không thành có thể Đừng mong chờ có ai bán rẻ Đâu lẽ đời bánh vẽ sẽ lên tiên? Những tấm bằng có đóng dấu kí tên Chỉ là giấy thông hành đi vào cuộc sống Nhưng quý giá hơn là cuộc đời ghi nhận Mới là – TẤM BẰNG – bằng – của – chính –ta (Tấm bằng- Hoàng Ngọc Quý) Câu 1: Xác định phương thức biểu đạt chính của bài thơ ? (0,5điểm) Câu 2:Nội dung chính của bài thơ là gì? (0,75điểm) Câu 3: Vai trò của tấm bằng trong cuộc sống của mỗi chúng ta? (0.75điểm) Câu 4: Tại sao “ tấm bằng” ở cuối bài thơ lại được viết hoa? Tác giả muốn gửi gắm ở đó thông điệp gì? ( 1,0 điểm) Phần II: LÀM VĂN (7.0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời cho câu hỏi: Là một học sinh, bạn cần chuẩn bị hành trang gì để có được tấm bằng cuộc đời ghi nhận? Câu 2 (5.0 điểm) “ Những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn, nếu không có bếp lửa sưởi kia thì Mị cũng đến chết héo. Mỗi đêm, Mị đã dậy ra thổi lửa hơ tay, hơ lưng, không biết bao nhiêu lần.
- Thường khi đến gà gáy sáng Mị dậy ra bếp sưởi một lúc thật lâu thì các chị em trong nhà mới bắt đầu dậy ra dóm lò bung ngô, nấu cháo lợn. Chỉ chợp mắt được từng lúc, Mị lại thức sưởi lửa suốt đêm. Mỗi đêm, khi nghe tiếng phù phù thổi bếp, A Phủ lại mở mắt. Ngọn lửa sưởi bùng lên, cùng lúc ấy thì Mị cũng nhìn sang, thấy mắt A Phủ trừng trừng, mới biết A Phủ còn sống. Mấy đêm nay như thế. Nhưng Mị vẫn thản nhiên thổi lửa, hơ tay. Nếu A Phủ là cái xác chết đứng đấy, cũng thế thôi. Mị vẫn trở dậy, vẫn sưởi, chỉ biết chỉ còn ở với ngọn lửa. Có đêm A Sử chợt về thấy Mị ngồi đấy, A Sử đánh Mị ngã ngay xuống cửa bếp. Nhưng đêm sau Mị vẫn ra sưởi như đêm trước. Lúc ấy đã khuya. Trong nhà đã ngủ yên, thì Mị trở dậy thổi lửa. Ngọn lửa bập bùng sáng lên, Mị lé mắt trông sang, thấy hai mắt A Phủ cũng vừa mở, một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống hai hõm má đã xám đen lại. Nhìn thấy tình cảnh như thế, Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải trói đứng thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không biết lau đi được. Trời ơi, nó bắt trói đứng người ta đến chết, nó bắt mình chết cũng thôi, nó bắt trói đến chết người đàn bà ngày trước cũng ở cái nhà này. Chúng nó thật độc ác. Cơ chừng này chỉ đêm mai là người kia chết, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì chỉ còn biết đợi ngày rũ xương ở đây thôi Người kia việc gì mà phải chết thế. A Phủ Mị phảng phất nghĩ như vậy. Ðám than đã vạc hẳn lửa. Mị không thổi, cũng không đứng lên. Mị nhớ lại đời mình, Mị lại tưởng tượng như có thể một lúc nào, biết đâu A Phủ chẳng trốn được rồi, lúc ấy bố con Pá Tra sẽ bảo là Mị đã cởi trói cho nó, Mị liền phải trói thay vào đấy, Mị phải chết trên cái cọc ấy. Nghĩ thế, trong tình cảnh này, làm sao Mị cũng không thấy sợ Lúc ấy, trong nhà đã tối bưng, Mị rón rén bước lại, A Phủ vẫn nhắm mắt, nhưng Mị tưởng như A Phủ đương biết có người bước lại Mị rút con dao nhỏ cắt lúa, cắt nút dây mây. A Phủ cứ thở phè từng hơi, không biết mê hay tỉnh. Lần lần, đến lúc gỡ hết được dây trói trên người A Phủ thì Mị cũng hốt hoảng, Mị chỉ thì thào được một tiếng “Đi ngay ”, rồi Mị nghẹn lại. A Phủ bỗng khuỵu xuống, không bước nổi. Nhưng trước cái chết có thể đến nơi ngay, A Phủ lại quật sức vùng lên, chạy. Mị đứng lặng trong bóng tối. Rồi Mị cũng chạy vụt ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Mị đã đuổi kịp A Phủ, đã lăn, chạy, chạy xuống tới lưng dốc. Mị nói, thở trong hơi gió thốc lạnh buốt: - A Phủ cho tôi đi. A Phủ chưa kịp nói, Mị lại nói: - Ở đây thì chết mất. A Phủ chợt hiểu. Người đàn bà chê chồng đó vừa cứu sống mình. A Phủ nói: “Đi với tôi”. Và hai người lẳng lặng đỡ nhau chạy xuống dốc núi .” (Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài, Ngữ văn 12, NXB Giáo dục Việt Nam, tr.13-14) Anh (chị) hãy phân tích diễn biến tâm trạng, hành động của Mị qua đoạn văn trên. Từ đó, nhận xét về giá trị nhận đạo của tác phẩm./. Hết
- HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ NĂM HỌC 2020 - 2021 MÔN NGỮ VĂN 12 Đáp án và biểu điểm Phần Đáp án và biểu điểm Điểm I ĐỌC - HIỂU (3.0 điểm) 1 -Phương thức biểu đạt chính : Nghị luận 0.5đ 2 -Nội dung chính của bài thơ: 0.75đ – Giá trị của tấm bằng trong cuộc sống – Đề cao năng lực thực sự của bản thân Vai trò của tấm bằng trong cuộc sống của mỗi chúng ta: 0.75đ – Để làm giấy chứng minh năng lực bản thân 3 – Cầu mong mang lại tiền tài danh vọng – Ghi danh công lao trong lịch sử – Giấy thông hành đi vào cuộc sống -Viết hoa chữ “TẤM BẰNG” ở cuối bài, tác giả muốn nhấn mạnh ý 1.0 nghĩa và giá trị đích thực của “tấm bằng”. Tác giả muốn khẳng định: Giá trị thực sự của “ tấm bằng” là ở sự nỗ lực 4 cố gắng của mỗi người, ở giá trị vận dụng kiến thức vào cuộc sống. Đồng thời bày tỏ lòng trân trọng đối với những “ TẤM BẰNG” đã được cuộc đời ghi nhận LÀM VĂN (7.0 điểm) II 1 Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) để trả lời cho câu hỏi: Là một 2.0 học sinh, bạn cần chuẩn bị hành trang gì để có được tấm bằng cuộc đời ghi nhận? - Đảm bảo cấu trúc đoạn văn nghị luận 0.25 – Hình thức của một đoạn văn có đầy đủ: câu mở đoạn, các câu phát triển ý và câu kết đoạn. Đặc biệt, trong đoạn văn, học sinh cần làm nổi bật câu chủ đề (câu mang ý chính của toàn đoạn) -Xác định đúng vấn đề cần nghị luận: “Tấm bằng” thực chất chỉ là tờ giấy 0.25 thông hành để đi vào cuộc sống. Cần thiết hơn cả vẫn là năng lực thực sự của bản thân. Sự lao động chân chính mới là thước đo giá trị con người. -Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm, vận dụng tốt các thao tác lập 1.0 luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng, rút ra bài học nhận thức và hành động. – Đoạn văn cần đảm bảo một số ý sau: - Giải thích tấm bằng là gì? Là giấy chứng minh năng lực của bản thân, là sự ghi danh công lao đóng góp của con người trong xã hội.(0,25đ) - Cần tích lũy, trau dồi tri thức và kĩ năng cần thiết cho cuộc sống. Khẳng định được giá trị của bản thân trong môi trường học tập, làm việc, sinh sống của
- mình. - Hoàn thành tốt mọi trách nhiệm, bổn phận của mình đối với gia đình, đất nước, xã hội (0,25đ) - Làm phong phú đời sống tinh thần. Rèn luyện lối sống và cách ứng xử phù hợp. Cần khẳng định cá tính cá nhân nhưng phải đặt trong giới hạn của các chuẩn mực đạo đức xã hội - Phê phán những con nười chỉ chú trọng học để lấy bằng cấp, để phô trương với người, để kiếm một công việc thuận lợi cho bản thân .(0.25đ) - Rút ra bài học cho bản thân. (0,25đ). ( Lưu ý : Khuyến khích những bài làm có tính sáng tạo của hs) d. Chính tả: Đảm bảo những quy tắc về chính tả, dùng từ, đặt câu. 0.25 e. Sáng tạo, cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0.25 2 Phân tich nhân vật Mị trong đoạn trích. Từ đó, làm rõ giá trị nhân đạo 5.0 của đoạn trích. a. Đảm bảo cấu trúc bài văn nghị luận 0.25 Trình bày đầy đủ các phần Mở bài, Thân bài, Kết luận. Phần Mở bài biết dẫn dắt hợp lý và nêu được vấn đề; phần Thân bài biết tổ chức thành nhiều đoạn văn liên kết chặt chẽ với nhau cùng làm sáng tỏ vấn đề; phần Kết bài khái quát được vấn đề và thể hiện được ấn tượng, cảm xúc sâu đậm của cá nhân. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận 0.25 Cảm nhận nhân vật Mị trong đoạn trích từ Vợ chồng A Phủ (Tô Hoài). Từ đó, làm rõ giá trị nhân đạo của đoạn trích. c. Triển khai vấn đề nghị luận 4.0 Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. Học sinh có thể sắp xếp các luận điểm theo nhiều cách nhưng về cơ bản, cần đảm bảo những yêu cầu sau: - Mở bài : Vài nét về tác giả, tác phẩm và vấn đề nghị luận (0.5 điểm) - Thân bài : a. Phân tích: (2.0 điểm) * Giới thiệu sơ lược về A Phủ : một thanh niên có thân phận như Mị, cũng phải ở nhà thống lý Pá Tra để gạt nợ. Do để mất bò mà bị trói đêm này sang đêm khác, ngày này sang ngày kia. (0.25 điểm) * Hoàn cảnh của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ: (0.25 điểm) - Mị là cô gái người Mông xinh đẹp, hồn nhiên, yêu đời, có tài thổi sáo. - Chăm chỉ lao động, đứa con hiếu thảo. - Luôn khát khao cuộc sống tự do hạnh phúc Mị là cô gái có những phẩm chất tốt đẹp, xứng đáng được hưởng hạnh phúc. - Vì món nợ truyền kiếp, Mị đã bị cướp làm con dâu gạt nợ cho nhà thống lí Pá Tra. - Cuộc sống nô lệ đau khổ đã nhanh chóng biến cô gái hồn nhiên yêu đời ấy thành người phụ nữ lầm lũi cam chịu như “con rùa nuôi trong xó cửa”, sốngan phận, cam chịu, vô cảm. -Diễn biến tâm trạng hành động của Mị: (1.25 điểm) – Tâm trạng của Mị trước đêm cởi trói cho A Phủ + Cuộc sống đoạ đày trong nhà thống lý Pá Tra của Mị vẫn tiếp diễn. Thời
- gian đoạ đày biến cô trở thành người câm lặng trước mọi sự. Những gì diễn ra chung quanh không khiến Mị quan tâm. Những đêm đầu Mị thổi lửa hơ tay. Tâm hồn Mị như tê dại trước mọi chuyện, kể cả lúc ra sưởi lửa, bị A Sử dánh ngã xuống bếp, hôm sau Mị vẫn thản nhiên ra sưởi lửa như đêm trước. + Song, trong lòng, không phải chuyện gì Mị cũng bình thản. Mị rất sợ những đêm mùa đông trên núi cao dài và buồn. Khi trong nhà đã ngủ yên, Mị tìm đến bếp lửa. Đối với Mị, nếu khoôg có bếp lửa ấy, cô sẽ chết héo. – Thương người cùng cảnh ngộ: Chính nhờ ngọn lửa, đêm ấy, Mị trông sang A Phủ và nhìn thấy một dòng nước mắt lấp lánh bò xuống má đã xám đen lại. Dòng nước mắt ấy khiến Mị chợt nhớ lại đêm năm trước A Sử trói Mị, Mị cũng phải đứng trói thế kia. Nhiều lần khóc, nước mắt chảy xuống miệng, xuống cổ, không lau đi được. Rồi Mị phảng phất nghĩ gần nghĩ xa : Cơ chừng naàythì chỉ đêm mai là người kia chêt, chết đau, chết đói, chết rét, phải chết. Ta là thân đàn bà, nó đã bắt ta về trình ma nhà nó rồi thì còn biết đợi ngày rũ xương ở đây mà thôi Người kia việc gì phải chết thế? – Tình thương lớn hơn cái chết: Mị xót xa cho A Phủ như xót xa cho chính bản thân mình. Mị thương cho A Phủ không đáng phải chết. Cô cũng sợ nếu mình cởi trói cho chàng trai ấy, bố con Pá Tra biết được sẽ tói thay vào đấy và lại phải chết trên cái cọc ấy Song có lẽ tình thương ở Mị đã lớn hơn cả sự chết. Tình thương ấy khiến cô đi đến hành động cởi trói cho A Phủ. – Từ cứu người đến cứu mình: (Cởi trói cho Aphủ cũng chính là cởi cho chính cuộc đời Mị) Khi cởi trói cho A Phủ xong, Mị đứng lặng trong bóng tối. Song, chính ngay lúc ấy, trong lòng người đàn bà khốn khổ kia mọi chuyện diễn ra rất nhanh. Mị cũng vụt chạy ra. Trời tối lắm. Nhưng Mị vẫn băng đi. Vì ở đây thì chết mất. Hành động táo bạo và bất ngờ ấy là kết quả tất yếu của sức sống tiềm tàng khi người con gái yếu ớt dám chống lại cả cường quyền và thần quyền. b. Nhận xét về giá trị nhân đạo của tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài. (1.0 điểm) - Giá trị nhân đạo là thái độ thương yêu trân trọng những phẩm chất tốt đẹp của con người. Đó là sự đồng cảm với những đau khổ cũng như ngợi ca, đề cao những vẻ đẹp tâm hồn, lên án tố cáo những thế lực áp bức, bóc lột người lao động, - Biểu hiện của giá trị nhân đạo trong tác phẩm Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài. + Xót thương số phân bất hạnh của Mị, bị đọa đày, vùi dập, trở nên lạnh lùng, vô cảm. +Nâng niu, trân trọng những khát vọng chính đáng của con người. + Tác phẩm cũng lên tiếng tố cáo những thế lực bạo tàn gây đau khổ cho con người. + Truyện ca ngợi vẻ đẹp tâm hồn của Mị, nổi bật với sự đồng cảm yêu thương, với khát vọng được sống tự do vô cùng mãnh liệt. + Tác giả khẳng định, ngợi ca sức sống tiềm tàng và niềm tin vào khả năng giác ngộ cách mạng, tự giải phóng của người lao động miền núi Tây Bắc. 3. Kết bài: (0.5 điểm) - Khẳng định lại giá trị của tác phẩm, sức sống của nhân vật trong lòng người
- đọc. - Cảm nghĩ của bản thân về vấn đề nghị luận. d. Chính tả, dung từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, chuẩn ngữ pháp của 0.25 câu, ngữ nghĩa của từ. e. Sáng tạo: có cách diễn đạt độc đáo; suy nghĩ, kiến giải mới mẻ về nội dung 0.25 hoặc nghệ thuật đoạn thơ. Tổng điểm 10.0 HẾT