Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 - Môn: Ngữ văn

doc 47 trang hoaithuong97 8370
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 - Môn: Ngữ văn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_thi_chon_hoc_sinh_gioi_lop_8_mon_ngu_van.doc

Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi lớp 8 - Môn: Ngữ văn

  1. PHÒNG GD & ĐT ĐỀ THI CHỌN H.S.G LỚP 8 TRƯỜNG T.H.C.S NĂM HỌC : 2020-2021 MÔN : NGỮ VĂN Thời gian : 120 phút(Không kể thời gian giao đề) I. Phần đọc hiểu Câu 1. (4,0 điểm) Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Bỗng thấy lòng nhẹ nhàng bình yên Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. Mẹ là ánh sáng của đời con Là vầng trăng khi con lạc lối Dẫu đi trọn cả một kiếp người Cũng chẳng hết mấy lời mẹ ru (Trích lời bài hát Con nợ mẹ, Nguyễn Văn Chung) a. Xác định các từ láy có trong lời bài hát trên. b. Em hiểu thế nào về nghĩa của từ đi trong câu: “Dẫu đi trọn cả một kiếp người”? c. Chỉ ra và phân tích tác dụng của biện pháp nghệ thuật trong những câu sau: Mẹ dành hết tuổi xuân vì con Mẹ dành những chăm lo tháng ngày Mẹ dành bao hi sinh để con chạm lấy ước mơ. II. Phần làm văn Câu 1. (6,0 điểm) Cảm ơn mẹ vì luôn bên con Lúc đau buồn và khi sóng gió Giữa giông tố cuộc đời 1
  2. Vòng tay mẹ chở che khẽ vỗ về. Những câu ca trên gợi cho em suy nghĩ gì về ý nghĩa của lời cảm ơn trong cuộc sống? Câu 2. (10,0 điểm) Hình ảnh người dân lao động qua chùm Ca dao than thân và trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn. Hết Họ và tên thí sinh: .Số báo danh 2
  3. Bài mẫu chỉ một số bài thôi, không thể làm hết được HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ THI HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN NĂM HỌC 2018 - 2019 Môn: Ngữ văn 7 Câu Phần Yêu cầu Điểm 1 a - Các từ láy: vỗ về, nhẹ nhàng. 1,0 b - Nghĩa của từ đi: sống, trải qua. (4,0 1,0 điểm) c - Nghệ thuật: Điệp ngữ (Mẹ dành). 0,5 - Tác dụng: 1,5 + Nhấn mạnh sự chăm lo, hi sinh tuổi xuân, đánh đổi cả cuộc đời để con được trưởng thành, được chạm tới những ước mơ, khát vọng. + Khẳng định vai trò và tầm quan trọng của người mẹ trong cuộc đời mỗi con người. 2 1 Về hình thức: - Bố cục bài viết rõ ràng, kết cấu mạch lạc, ngắn gọn. - Văn phong trong sáng, có cảm xúc, không mắc lỗi chính tả, (6,0 lỗi diễn đạt điểm) 2 Về nội dung: Thí sinh có thể viết bài theo nhiều cách, dưới đây là những gợi ý định hướng chấm bài. - Giải thích: Cảm ơn là từ đáp thể hiện sự biết ơn của mình với 1,0 lòng tốt hay sự giúp đỡ của người khác. Nó chính là cách thể hiện tình cảm, lối ứng xử của con người có văn hóa, lịch sự và biết tôn trọng những người xung quanh mình. - Chứng minh: 3,0 + Khẳng định ý nghĩa và đưa ra những biểu hiện cũng như vai trò, tác dụng của lời cảm ơn trong cuộc sống. + Lấy một số dẫn chứng, những câu chuyện nhỏ trong cuộc sống hay văn học để làm sáng tỏ. + Khẳng định: Cảm ơn là nét sống văn minh của con người có học thức, có giáo dục. Cảm ơn hoàn toàn không phải là hình thức phức tạp hóa ứng xử, là sự khách sáo mà nó là một sự cần 3
  4. thiết, là quy tắc giao tiếp giữa con người với con người. Bạn đang tự làm đẹp mình khi biết nói hai từ cảm ơn! 1,0 - Phê phán những hành động đi ngược lại lối sống tốt đẹp và văn minh này, đặc biệt trong xã hội ngày nay. 1,0 - Đưa ra phương hướng và bài học hành động cho bản thân. 1 Yêu cầu chung: 3 - Bài viết có bố cục chặt chẽ, đủ ba phần; dẫn chứng chính xác; văn viết trong sáng, có cảm xúc; không mắc lỗi chính tả và lỗi (10,0 diễn đạt; trình bày sạch sẽ, chữ viết rõ ràng. điểm) - Học sinh biết lựa chọn bài ca dao phù hợp. 2 Yêu cầu cụ thể: Thí sinh có thể sắp xếp các ý theo nhiều cách nhưng về cơ bản cần đảm bảo những nội dung sau: a. Dẫn dắt, giới thiệu hai văn bản và nêu cảm nhận chung về 1,0 hình ảnh người dân lao động. b. Hai tác phẩm của hai tác giả khác nhau, ở hai thời điểm và 1,5 hoàn cảnh khác nhau nhưng đều gặp gỡ ở sự cảm nhận sâu sắc, tinh tế về hình ảnh, thân phận của người dân lao động với sự cảm thương, lo lắng, xót xa trước cuộc sống lầm than của họ trong xã hội cũ. 5,0 Mở bài 1: Hình tượng người nông dân lao động là đề tài xuyên suốt trong nền văn học Việt Nam từ cổ chí kim, từ dân ca, ca dao đến tục ngữ, từ văn học Trung đại đến văn học Hiện đại. Đó có thể là người lao động như thân phận cái cò, cái vạc, như con kiến con tằm có thể là nỗi bất hạnh là người nông dân bần cùng hoá như Chí phèo (Nam Cao), có thể là cuộc đời đắng cay, đen tối với bao nỗi áp bức đoạ đày như chị Dậu (Tắt đèn), anh Pha (bước đường cùng) Và một lần nữa cuộc đời của họ được thể hiện một cách rõ nét, chân thực qua chùm ca dao than thân và văn bản “sống chết mặc bay” của Phạm Duy Tốn. Mở bài 2: Tác giả Nguyễn Văn Siêu từng cho rằng: “Văn chương có 2 loại, đáng thờ và không đáng thờ. Loại không đáng thờ là loại chuyên chú về văn chương, loại đáng thờ là loại chuyên chú về con người”. Đúng vậy. một tác phẩm nghệ thuật muốn sỗng mãi với thời gian, năm tháng, muốn ở mãi trong tâm trí người đọc thì tác phẩm đó phải hướng đến cuộc sống con người, vì cuộc sống con người. Vì thế hình ảnh 4
  5. người lao động trong văn chương bao giờ cũng được tái hiện một cách chân thực đến đáng thương, nhất là trong ca dao than thân và văn bản sống chết mặc bay của PDT BÀI MẪU CHỈ CÓ MỘT SỐ BÀI Luận điểm 1: Trước hết đó là hình ảnh người dân lao động trong được thể hiện sâu sắc trong chùm ca dao than thân. Đó là hình ảnh người lao động gian khổ vất vã, nhọc nhằn, gian khổ Thương thay lũ kiến li ti Kiếm ăn đợc mấy phải đi tìm mồi - Phân tích ục từ thương thay (cụm từ này có thể phân tích sau cùng) - Lũ kiến li ti là hình ảnh ẩn dụ cho người lao động thấp cổ, bé họng + Trước hết, hai chữ Thương thay được điệp lại bốn lần ở vị trí đầu câu lục là lời tự than và than cho những kiếp người khác của người dân lao động đã làm cho giọng điệu bài ca dao đầy xót thương, oán trách. 1,5 +) Đó còn là hình ảnh người lao động bị bòn rút sức lực đến cạn kiệt. Thương thay thân phận con tằm Kiếm ăn được mấy phải nằm nhả tơ + Con tằm và lũ kiến là hai hình ảnh ẩn dụ cho những thân phận nhỏ nhoi, thấp cổ bé họng sống âm thầm dưới đáy xã hội cũ. Đó là những kiếp người suốt đời đầu tắt mặt tối bị bòn rút sức lực, kiếm ăn được mấy mà cả đời phải đi tìm mồi. Thật 1,0 bất công, kẻ thì ngồi chỗ mát ăn bát vàng; kẻ thì ăn không hết, người lần chẳng ra. +) Ca dao còn phản ánh hình ảnh người lao động + Hạc và con cuốc lại là ẩn dụ về những thân phận phải nếm trải nhiều oan trái, bi kịch cuộc đời. Hạc muốn lánh đường mây để tìm một cuộc sống khoáng đạt, để thỏa chí tự do nhưng chim cứ bay mỏi cánh giữa bầu trời với những cố gắng thật vô vọng. Con cuốc lại là biểu hiện của phận người với nỗi oan 5
  6. trái, bất công dù có kêu ra máu cũng không được lẽ công bằng nào soi tỏ. + Đánh giá: (3 ý) a. Với biện pháp nghệ thuật điệp ngữ và ẩn dụ, bài ca dao như một bức tranh sống động về nỗi khổ nhiều bề của người dân lao động trong xã hội cũ. b. Qua đó, thể hiện niềm đồng cảm, xót thương c. Đồng thời lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công. Luận điểm 2: Hình ảnh người dân lao động với trăm nỗi đớn đau còn thể hiện chân thực trong truyện ngắn Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn: + Làm nổi bật 2 bức tranh tương phản cuộc sống của người dân lao đọng và tên quan phụ mẫu và đám tuỳ tùng. + Sống chết mặc bay của Phạm Duy Tốn được coi là bông hoa đầu mùa của truyện ngắn hiện đại Việt Nam. Với hai thủ pháp đặc sắc là tương phản và tăng cấp, tác giả đã làm sống lại cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động dưới chế độ thực dân nửa phong kiến. + Trong tác phẩm, Phạm Duy Tốn đã đặt người dân vào bối cảnh: Ra sức vật lộn để giữ gìn tính mạng một khúc đê làng X, thuộc phủ X (Học sinh lựa chọn chi tiết để phân tích). Đó là một cảnh tượng nhốn nháo, căng thẳng, cơ cực, khốn khổ và nguy hiểm vô cùng trước tình thế ngàn cân treo sợi tóc. + Sự bất lực của sức người trước sức nước, sự yếu kém của thế đê trước sức mạnh ngày càng tăng của thiên nhiên thì thảm họa tất sẽ xảy ra: cảnh đê vỡ. Người dân rơi vào thảm cảnh, kẻ sống không chỗ ở, kẻ chết không nơi chôn, lênh đênh mặt nước, chiếc bóng bơ vơ, tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết. + Đánh giá: (3 ý) a. Với hai thủ pháp tương phản và tăng cấp, Sống chết mặc bay đã thể hiện niềm cảm thương của tác giả trước cuộc sống lầm than cơ cực của người dân lao động đồng thời lên án, tố cáo thái độ vô trách nhiệm, vô nhân tính của quan lại phong kiến với bản chất lòng lang dạ thú. b.Lòng cảm thương cho số phận của người nông dân lao động thấp cổ bé họng 6
  7. - Lên án, vạch trần tội ác, lòng lang dạ thú của tên quan và cả XHPK bất công, vô nhân tính =>c. Qua hai văn bản, ta dễ dàng nhận thấy sự giao thoa trong cảm xúc của các tác giả. Nếu tác giả dân gian sử dụng hình thức lời thơ lục bát với giọng điệu xót xa, thương cảm cùng những hình ảnh mang tính biểu tượng thì Phạm Duy Tốn lại dùng lời văn cụ thể, sinh động với việc vận dụng khéo léo hai thủ pháp tương phản và tăng cấp. Sự cảm nhận và phản ánh của các tác giả thể hiện tâm hồn tinh tế, nhạy cảm với lòng cảm thương, xót xa trước cuộc sống lầm than, cơ cực của người dân lao động. Đó còn là lời phản kháng, lên án, tố cáo xã hội phong kiến bất công, vô nhân tâm, vô nhân tính. e. Khái quát lại vấn đề và rút ra bài học. Tổng điểm 20,0 Hết . 7
  8. PHÒNG GD & ĐT ĐỀ THI CHỌN H.S.G LỚP 8 TRƯỜNG T.H.C.S NĂM HỌC : 2020-2021 MÔN : NGỮ VĂN Thời gian : 120 phút(Không kể thời gian giao đề) I. Phần đọc hiểu (4 điểm) Chẳng ai muốn làm hành khất Tội trời đày ở nhân gian Con không được cười giễu họ Dù họ hôi hám, úa tán Nhà mình sát đường họ đến Có cho thì có là bao Con không bao giờ được hỏi Quê hương họ ở chốn nào Con chó nhà mình rất hư Cứ thấy ăn mày là cắn Con phải răn dạy nó đi Nếu không thì con đem bán Mình tạm gọi là no ấm Ai biết cơ trời vần xoay Lòng tốt gửi vào thiên hạ Biết đâu nuôi bố sau này? (Dặn con - Trần Nhuận Minh) 1. Xác định phương thức biểu đạt trong văn bản trên ? 2. Nêu ý nghĩa của cách dùng từ “hành khất” mà không phải là “người ăn mày” trong câu đầu ? 3. Nêu tác dụng của biện pháp tu từ điệp cấu trúc “Con không ” ? 4. Lời dặn con của người cha qua hai câu thơ: 8
  9. “Con không bao giờ được hỏi Quê hương họ ở nơi nào?” 5. Anh/chị có suy nghĩ gì về bài học rút ra mà người cha nói với con qua bài thơ ? I. Làm văn (16 điểm) Câu 1: (6 điểm) Có một cậu bé ngỗ nghịch thường bị mẹ khiển trách. Ngày nọ giận mẹ, cậu chạy đến một thung lũng cạnh khu rừng rậm. Lấy hết sức mình, cậu hét lớn: “Tôi ghét người”. Từ khu rừng có tiếng vọng lại: “Tôi ghét người”. Cậu hoảng hốt quay về sà vào lòng mẹ khóc nức nở. Cậu không sao hiểu được từ trong khu rừng lại có người ghét cậu. Người mẹ nắm tay con, đưa trở lại khu rừng. Bà nói: “Giờ thì con hãy hét thật to: Tôi yêu người”. Lạ lùng thay, cậu vừa dứt tiếng thì có tiếng vọng lại: “Tôi yêu người”. Lúc đó người mẹ mới giải thích cho con hiểu: “Con ơi, đó là định luật trong cuộc sống của chúng ta. Con cho điều gì con sẽ nhận điều đó. Ai gieo gió thì gặt bão. Nếu con thù ghét người thì người cũng thù ghét con. Nếu con yêu thương người thì người cũng yêu thương con” (Theo Quà tặng cuộc sống, NXB Trẻ, 2004) Suy nghĩ của mình về mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống? Câu 2: Chứng minh: “Thơ Bác đầy trăng”. 9
  10. GƠI Ý LÀM BÀI Phần đọc hiểu 1. Phương thức biểu đạt: biểu cảm, tự sự. 2. “Hành khất”, “ăn mày”: đều chỉ người kém may mắn trong cuộc sống, phải đi lang thang xin ăn. Từ “Hành khất” là một từ Hán Việt thể hiện thái độ tôn trọng của tác giả đối với những người không may cơ nhỡ trong cuộc sống. 3. Tác dụng: + Phép điệp Thể hiện sự giáo dục nghiêm khắc của người cha với con, mong muốn con mình thấu hiểu và sống đúng với đạo lí làm người: trân trọng, không chế nhạo những người cơ nhỡ. + Nhấn mạnh ý, tạo nhịp điệu, âm hưởng cho bài thơ 4. Quê hương là nơi chôn rau cắt rốn của mỗi người, những người hành khất vì cơ nhỡ mà có người phải bỏ quê hương đi tha hương cầu thực, thậm chí còn có những người không có quê hương. Người cha dặn dò con không nên hỏi quê hương của họ bởi vì nhắc đến quê hương là nhắc đến nỗi nhớ, nhắc đến niềm đau Từ đó, người cha muốn con hiểu được, đồng cảm, sẻ chia trong cuộc sống, quan tâm giúp đỡ những người tha hương cầu thực, không chỉ về mặt vật chất mà trên hết vẫn là sự đồng cảm về mặt tinh thần. 5. Bài học rút ra: Cần tôn trọng ,đồng cảm, sẻ chia, giúp đỡ nhau trong cuộc sống. Câu 1: Dẫn dắt thơ để vào mở bài: Trong bài thơ “Một khúc ca”, Tố Hữu viết: Nếu là con chim, chiếc lá Thì con chim phải hót, chiếc lá phải xanh Lẽ nào vay mà không trả Sống là cho, đâu chỉ nhận riêng mình. 10
  11. 1. Nêu vấn đề nghị luận. - Học sinh dẫn dắt được vấn đề nghị luận. - Từ câu chuyện học sinh rút ra ý nghĩa về mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống. 2. Giải quyết vấn đề: a. Tóm tắt và rút ra ý nghĩa của câu chuyện: - Học sinh tóm tắt được câu chuyện. - Giải thích đúng: “cho” và “nhận”. - Rút ra ý nghĩa: => Câu chuyện đề cập đến mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc đời mỗi con người. Khi con người trao tặng cho người khác tình cảm gì thì sẽ nhận lại được tình cảm đó. Đấy là mối quan hệ nhân quả và cũng là quy luật tất yếu của cuộc sống. b. Phân tích, chứng minh: - Biểu hiện mối quan hệ “cho” và “nhận” trong cuộc sống. + Quan hệ “cho” và “nhận” trong cuộc sống vô cùng phong phú bao gồm cả vật chất lẫn tinh thần – dẫn chứng. + Mối quan hệ “cho” và “nhận” không phải bao giờ cũng ngang bằng trong cuộc sống: có khi ta cho nhiều nhưng nhận lại ít hơn và ngược lại – dẫn chứng. + Mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” không phải bao giờ cũng là mình cho người đó và nhận của người đó, mà nhiều khi mình nhận ở người mà mình chưa hề cho. Và cái mình nhận có khi là sự bằng lòng với chính mình, là sự hoàn thiện hơn nhân cách làm người của mình trong cuộc sống – dẫn chứng. - Làm thế nào để thực hiện tốt mối quan hệ giữa “cho” và “nhận” trong cuộc sống? + Con người phải biết cho cuộc đời này những gì tốt đẹp nhất: Đó là sự yêu thương, trân trọng, cảm thông giúp đỡ lẫn nhau cả về vật chất lẫn tinh thần – dẫn chứng. + Con người cần phải biết “cho” nhiều hơn là “nhận”. + Phải biết “cho” mà không hi vọng mình sẽ được đáp đền. 11
  12. + Để “cho” nhiều, con người cần phải cố gắng phấn đấu rèn luyện và hoàn thiện mình, làm cho mình giàu có cả về vật chất lẫn tinh thần để có thể yêu thương nhiều hơn cuộc đời này. c. Bàn bạc: Bên canh việc “cho” và “nhận” đúng mục đích, đúng hoàn cảnh thì sẽ được mọi người quý trọng tin yêu. Còn: - “Cho” vì mục đích vụ lợi, vì tham vọng, dục vọng của bản thân. - “Nhận” không có thái độ, tình cảm biết đền đáp, biết ơn. => Thì chúng ta cần phê phán 3. Kết thúc vấn đề. - Khẳng định vấn đề đã nghị luận. - Rút ra bài học cho bản thân về nhận thức và hành động. Câu 2 : Trăng là nguồn cảm hứng vô tận của biết bao nhiêu thi nhân từ xưa cho đến nay, ánh trăng không chỉ mang lại vẻ đẹp cho thiên nhiên đất nước mà hơn thế, trăng còn là người bạn thân tình là biểu tượng cho khát vọng tự do.Chính vì thế mà nhà văn Hoài Thanh mới khẳng định " Thơ Bác đầy trăng". Luận điểm 1. Hình tượng ánh trăng biểu tượng cho bức tranh thiên nhiên tươi đẹp nên thơ. Từ cổ chí kim, thiên nhiên luôn là niềm cảm hứng vô tận cho các thi nhân say sưa thưởng thức, vẫy bút đề thơ. Và trong thơ Bác cũng vậy, ngoài tình yêu nước sâu nặng, tình thương người tha thiết, người chiến sĩ yêu nước Hồ Chí Minh đã hướng tâm hồn mình vào thiên nhiên tạo hóa với bao tình yêu thương nồng hậu. Hình ảnh thiên nhiên trong thơ Bác cao rộng, đẹp một cách hùng vĩ và rất thơ mộng. Tình yêu thiên nhiên trong thơ Người thật phong phú, trong sáng và nhiều màu sắc. Tuy phải dồn sức tập trung vào đấu tranh chính trị nhưng Người không hờ hững với cảnh thiên nhiên đẹp, hết sức hữu tình. 12
  13. Với Bác, yêu thiên nhiên cũng là yêu nước vì vầng trăng sáng, cây cỏ ấy, núi sông này là một phần yêu quý của thiên nhiên đất nước. Tình yêu nước bao lao, ý chí chiến đấu vì nhân dân, Tổ quốc khiến người nhìn thiên nhiên đất nước thêm giàu thêm đẹp và ngược lại, lòng yêu mến cảnh vật thiên nhiên đất nước là động cơ thúc đẩy người thêm “nỗi lo nước nhà”. Từ đó, dẫn đến sự thống nhất một cách tất yếu giữa tình cảm đối với thiên nhiên và trách nhiệm lịch sử - xã hội, một vẻ đẹp độc đáo của con người cách mạng với thời đại mới: “Tiếng suối trong như tiếng hát xa Trăng lồng cổ thụ bóng lồng hoa Cảnh đẹp ấy không cuốn hút Người trong cuộc thuần túy đi về phía thưởng ngoạn mà phần thưởng ngoạn nằm trong tình yêu đất nước, vẻ đẹp của thiên nhiên luôn khơi dậy tình cảm yêu nước một cách tự nhiên và tha thiết. Thiên nhiên thật đẹp, thật nên thơ, man mác mà trang nghiêm cổ kính của khung cảnh và ánh trăng sáng: suối trong vừa họa sắc lại họa đàn, ngân lên như khúc nhạc trong không gian huyền ảo của ánh trăng. Thiên nhiên trong thơ Bác luôn sống động, có nhiều màu sắc tươi đẹp, bao quát hơn, vẻ đẹp thiên nhiên trong thơ Bác nổi bật lên tính hùng vĩ, trong sáng và nên thơ. Ánh sáng dát vàng lung linh của ánh trăng lọt qua tán cổ thụ tạo nên những khoảng sáng tối đan xen làm nền cho một bức tranh sống động. Trăng, cổ thụ và hoa hòa quyện với nhau hư hư thực thực, đã khẳng định thêm đặc điểm thiên nhiên trong thơ Hồ Chí Minh. Thiên nhiên ấy là biểu hiện đặc biệt của một tầm nhìn, một quan niệm triết lí, nhân sinh tiến bộ và những cảm xúc thẩm mĩ cao đẹp. Thiên nhiên luôn là nơi Bác nương tựa tâm hồn, đồng hành cùng Bác, giúp Bác vượt lên tất cả hoàn cảnh. Phải chăng chính tình yêu thiên nhiên đã giúp người thêm sức mạnh giải phóng tinh thần, có ý chí vững bền. Dù trong kháng chiến vất vả nhưng Bác vẫn dành một khung trời riêng cho ánh trăng. Điều đó có thể thấy tình cảm của Bác dành cho thiên nhiên rất tha thiết. Cũng chính vì yêu thiên nhiên mà luôn lo cho sự ngiệp đất nước. Đây chính là nỗi lòng, là tâm tình của thi nhân, của vị lãnh tụ. Bác càng yêu thiên nhiên bao nhiêu thì trách nhiệm đối với công việc càng cao bấy nhiêu. Trong lòng Bác có thể có những lo toan ưu phiền, canh cánh 13
  14. một lòng nghĩ về đất nước, nhưng cảnh thiên nhiên trong thơ Bác thì lại không gợn một án mây đen. Nó luôn là một ánh sáng tuyệt vời, luôn hướng vào ánh sáng tương lai, luôn là một vầng trăng tuyệt đẹp. Luận điểm 2. Ánh trăng là người bạn, là chỗ dựa tinh thần của Bác. Ngay trong lúc công việc chiến đấu bề bộn, hình ảnh “ánh trăng” vẫn được Bác sử dụng “Rằm xuân lồng lộng trăng soi Song xuân nước lẫn màu trời thêm xuân Quả thật ánh trăng là chổ dựa tinh thần của Bác, dù ở trong ngục tối bị xiềng xích hay cuộc chiến bận rộn, vất vả, lo lắng cho đất nước, Bác vẫn dành thời gian để đến với trăng, để tâm tình, để chia sẻ, để giải tỏa bao tâm sự nhọc nhằn mà có thêm niềm tin, ung dung, sự lạc quan trong cuộc chiến: “Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền Luận điểm 3. Ánh trăng biểu tượng của khát vọng tự do và tinh thần lạc quan yêu đời a. Ánh trăng biểu tượng khát vọng tự do Khát vọng tự do là một biểu hiện xuyên suốt trong sự nghiệp và trong thơ Hồ Chí Minh. Nhưng, trong hoàn cảnh còn có tự do nhất định để chiến đấu, Hồ Chí Minh hướng khát vọng tự do của mình vào việc đấu tranh cho tự do của đồng bào mình, của những người cùng khổ ở khắp các châu lục. Và ngay khi mất tự do, Bác luôn nhu cầu cháy bỏng về tự do. Mất tự do về thân thể, Hồ chí minh lại tìm đến thiên nhiên để được tự do trong tâm hồn. Cho nên Bác tha thiết với trăng hơn hình ảnh nào khác của thiên nhiên. Trong bóng tối Bác lại càng khao khát ánh sáng, mà được chiêm ngưỡng ánh trăng trong tù đâu có dễ dàng gì: Người ngắm trăng soi ngoài cửa sổ Trăng nhòm khe cửa ngắm nhà thơ. Có lẽ như khát vọng tự do bị dồn nén làm cho người tù bật dậy khát vọng tự do từ nội tâm. Trong cảnh tù đày, vầng trăng bầu bạn vốn gần gũi cũng trở thành ngăn cách . 14
  15. b. Ánh trăng biểu tượng tinh thần lạc quan cách mạng Hồ Chí Minh là một chiến sĩ cộng sản vĩ đại, một nhà thơ lớn. Những bài thơ Bác kết tinh từ chủ nghĩa yêu nước truyền thống và chủ nghĩa nhân đạo của dân tộc ta, những câu thơ được kết tinh từ tinh thần lạc quan vô bờ bến của chủ nghĩa anh hùng cách mạng. Dù rằng ở đâu, hoàn cảnh khắc nghiệt như thế nào, vất vả như thế nào, Hồ Chí Minh vẫn mang trạng thái ung dung, tự tại như khách tiên, vì chỉ cần thấp thoáng một chút ánh trăng soi đến Bác cũng đủ để tâm hồn Hồ Chí Minh dạt dào thi hứng. Trong cảnh khổ ải, khó khăn, bận bịu, lo toan việc nước, Bác vẫn có phong thái ung dung, lạc quan “Giữa dòng bàn bạc việc quân Khuya về bát ngát trăng ngân đầy thuyền” Ánh trăng vừa tỏa rộng, lan xa, lại vừa như tụ lại trên con thuyền. Vẻ đẹp của vầng trăng được ghi lại đầy thơ mộng, hòa hợp với tấm lòng người ngắm trăng mang phong độ ung dung và nhàn tản khi đã nắm chắc trong tay phần thắng lợi. 4.Nói một chút đến nghệ thuật xây dựng hình tượng ánh trăng -Bao giờ cũng thế, một tác phẩm đặc sắc phải bao gồm được cái đặc sắc và thành công về cả hai mặt nội dung và nghệ thuật. Tác phẩm ấy như một giếng nước trong, khơi mãi vẫn không hết cái ngọt ngào lắng sâu của tình yêu con người, vẫn không vơi cạn nguồn sức mạnh truyền vào trong cuộc sống. Đọc những vần thơ của Bác là đón nhận vào tâm hồn ánh sáng tư tưởng, tình cảm, khí phách của Bác, đồng thời cũng thấm sâu, thưởng thức vẻ đẹp nghệ thuật đặc sắc trong thơ, một vẻ đẹp trong suốt và lấp lánh tỏa ra từ chính cuộc đời Người, trí tuệ và trái tim: “Thơ Hồ Chí Minh, có bài hồn hậu, trong trẻo như thơ dân gian. Cũng có bài trang trọng, bát ngát như thơ Đường, thơ Tống. Giữ cốt cách Á Đông mà thơ vẫn rất hiện đại Giản dị, phong phú mà vẫn có phong cách riêng.” Đó là những nét độc đáo trong bút pháp, trong cách viết của Bác là sự kết hợp nhuần nhị, thâm thúy cái đẹp của con người truyền thống và cái đẹp của con người thời hiện đại mới. Đó là đặc trưng cơ bản của phong cách nghệ thuật thơ Hồ Chí Minh, 15
  16. là sự hòa hợp rất tự nhiên giữa màu sắc cổ điển và tinh thần hiện đại. Nét phong cách này thường thể hiện rõ nhất trong các bài thơ viết về thiên nhiên – một đề tài chủ yếu của cổ thi và Hồ Chí Minh đã từng nói: “Cổ thi thiên ái thiên nhiên mĩ”. Ánh trăng cũng như nhiều nhân tố khác của thiên nhiên trong thơ Bác, thường có một vẻ đẹp cổ điển rất gần gũi với thơ Đường, thơ Tống. Những nét chấm phá, toát ra cái hồn của cảnh và tâm tình của tác giả. Nhưng nếu trong thơ xưa, cảnh thường tĩnh, thì trong thơ Hồ Chí Minh cảnh thường vận động, chuyển biến theo một hướng thống nhất: Hướng về sự sống, ánh sáng và tương lai. Nhân vật trữ tình trong thơ xưa ẩn đi, chìm đi giữa thiên nhiên, nhưng trong thơ Hồ Chí Minh thì khác, nhân vật trữ tình là trung tâm, chiếm vị trí chủ thể trên nền bức tranh. Và cái tôi của tác giả thường ẩn nhẹ nhàng, tinh tế, mang phong thái ung dung, thanh thản tương tự các hiền triết, tao nhân ngày xưa. - Nghệ thuật trong thơ giống như bao nhà thơ cổ. Song chất hiện đại vẫn hài hòa với chất truyền thống trong thơ Bác. Những vần thơ của Bác vẫn thể hiện tinh thần thời đại ở chỗ hình ảnh thơ không tĩnh mà vận động từ thiên nhiên hướng vào con người, từ bóng tối hướng tới ánh sáng, tương lai. Cảm xúc trong thơ không ảo não, mệt mỏi, mà luôn tĩnh, lắng sâu, dần dần chuyển sang niềm vui, niềm lạc quan, tin tưởng và khát vọng. Chất hiện đại trong thơ Bác thể hiện ở giọng điệu nhẹ nhàng, hồn nhiên. Hình ảnh thường quen thuộc, cảm hứng về ánh sáng, ánh hồng, niềm vui, niềm tin, tinh thần dân chủ, cách chọn đề tài cách nói, cách thể hiện bình dị, hướng về đời sống người dân cực khổ, khi trữ tình khi thì châm biếm. Chính vì vậy mà những vần thơ Hồ Chí Minh có màu sắc cổ điển nhưng không phải cổ thi mà là hiện đại * Một điều nữa cần nhớ là thơ Bác hướng tới ánh trăng, tới thiên nhiên để tận hưởng vẻ đẹp thiên nhiên , thể hiện lòng yêu thiên nhiên, đất nước của Bác. Còn trong thơ văn xưa, chủ yếu thi nhân hướng tới ánh trăng, tới thiên nhiên nhằm sống theo hướng " lánh đục tìm trong".Bạn có thể tự tìm dẫn chứng để so sánh , nâng cao nhé! C. Kết bài 16
  17. Có thể nói xuyên suốt trong thơ văn Bác là hình ảnh ánh trăng vận động, ánh trăng vận động cùng chiều dài lịch sử, cùng bao biến cố và cùng với tâm hồn Người. Nhận định của nhà phê bình văn học Hoài Thanh thật đúng bởi sự hiện diện của ánh trăng làm thay đổi ngay cảnh - tình vũ trụ. Không gian, thời gian như có hồn hơn, nó ướp đầy thứ ánh sáng thơ mộng của tình người. Nó không chỉ là chứng nhân, nó còn là người bạn tri âm tri kỷ, để những nỗi lòng u uẩn tự bộc bạch. Nó khiến con người sống sâu hơn với nỗi cô đơn và thấm thía cảnh nhớ nhung, ly biệt. Không riêng nhà thơ nào Hồ Chí Minh cũng vậy, yêu trăng, hòa mình vào trăng để thư giản thông qua đó thể hiện lên tình yêu thiên nhiên, yêu con người, yêu đất nước, khát khao tự do trong con người Bác. Yêu trăng ở Bác mặc dù có những nét cổ điển nhưng hết sức hiện đại. Sự kết hợp hài hòa cổ điển và hiện đại trong thơ. Đó là sự khác biệt lớn phong cách thơ của Bác với các nhà thi sĩ khác.Cảm ơn Bác đã đem đến cho những bạn đọc những vần thơ hay đến thế và bồi thêm tình yêu thiên nhiên và yêu ánh trăng ngày ngày chiếu sáng vốn đang dần bị ánh điện làm lu mờ. 17
  18. PHÒNG GD & ĐT ĐỀ THI CHỌN H.S.G LỚP 8 TRƯỜNG T.H.C.S NĂM HỌC : 2020-2021 MÔN : NGỮ VĂN Thời gian : 120 phút(Không kể thời gian giao đề) Chú ý: Khi lấy trọn bộ nếu các bạn không thấy đúnh như giới thiệu thì nhắn tin hoặc gọi điện ngay cho mình vì thực tế đã xẩy ra: 1. là các bạn giải nén và đọc sai tệp nén; 2 là mình gửi lỗi. Đề1: (6 điểm) Đọc câu chuyện sau Khi nói về sống tử tế, giáo sư Đặng Cảnh Khang đã kể câu chuyện sau: Hôm đó, trên xe buýt có một người đàn ông cao tuổi. Ông lên xe ở một trạm trên đường Nguyễn Trãi (Hà Nội). Xe chạy. Sau khi lục lọi chiếc cặp đeo bên hông, lại móc hết túi quần, túi áo, ông già vẫn không thấy tiền để mua vé. Ông ngồi lặng với khuôn mặt đỏ bừng. Lúc này, một cô học sinh ngồi ở hàng ghế sau đã len lén nhét tờ 5.000 đồng vào túi quần của ông. Khi nhân viên bán vé đến, theo phản xạ, ông lại đưa tay lục túi quần và thấy tờ 5.000 đồng. Ông mừng ra mặt, trả tiền vé và cứ tưởng đó là tiền của mình. Còn cô gái thì lẳng lặng mỉm cười. (Báo Gia đình và xã hội – Xuân Đinh Dậu 2017, trang 16) Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính trong câu chuyện trên. ( Tự sự ) Câu 2: Câu “xe chạy” là câu đơn hay câu đặc biệt? (câu đơn ) Câu 3: Tại sao cô gái không trực tiếp đưa tiền cho ông già mà phải lặng lẽ nhét vào túi quần? ( Vì cô gái tôn trọng và muốn giữ thể diện cho ông già ) Câu 4: Em hãy đặt nhan đề chuyện trên. ( Câu chuyện trên xe bus ) 18
  19. Câu 5: Câu chuyện gợi cho em cảm xúc gì? ( Gơii lòng xúc động trước việc làm của cô gái. Việc là tuy nhỏ nhưng thể hiện ý nghĩa lớn. Đó là lòng cảm thông chia sẻ, là cách sống nhân văn, sống đẹp ) II. Phần làm văn (16 điểm) Câu 1: (6 điểm) Ngạn ngữ Hi Lạp có câu: “ Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào. Em hiểu ý nghĩa trên như thế nào? Hãy nói rõ quan niệm của em về vấn đề này. Câu 2. Có ý kiến cho rằng: Trong truyện ngắn “Sống chết mặc bay”, Phạm Duy Tốn đã xây dựng thành công hai bức tranh đời tương phản. Em hãy làm sáng tỏ. I. Phần đọc hiểu (Đáp án ở trên đề luôn) II. Phần làm văn Câu 1 Đề bài: Bàn về học vấn, ngạn ngữ Hy Lạp có câu "Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào". Em hiểu ý kiến trên như thế nào? Hãy nói rõ quan niệm của mình về vấn đề này. Bài làm Trong lịch sử phát triển của thế giới suốt mấy ngàn năm qua, ở bất cứ quốc gia nào, dân tộc nào cũng có những tài năng xuất chúng, những học giả uyên bác đã cống hiến cho đời nhiều điều đem lại lợi ích lớn lao, làm thay đổi cơ bản cuộc sống vật chất và tinh thần của xã hội loài người. Đó là kết quả của quá trình rèn luyện và không ngừng học tập vì thế ngạn ngữ Hy Lạp có câu "Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào". Giải thích học vấn là gì? Học vấn thường được hiểu là trình độ hiểu biết của người có học. Trình độ hiểu biết này được nâng cao dần dần qua từng cấp và quá trình tự học kéo dài suốt cả cuộc đời. Học vấn của một con người không chỉ hạn chế trong một lĩnh vực nào đó mà có thể mở rộng ra nhiều lĩnh vực khác nhau. Học vấn đem lại niềm vui và hạnh phúc cho con người. Ông cha ta xưa cũng đã từng giáo huấn con cháu: Bộ lông làm đẹp con công, Học vấn làm đẹp con người , nhân bất học bất tri lí 19
  20. Học vấn có vai trò quan trọng ra sao trong đời sống con người? Học học vấn, con người mới có điều kiện làm chủ thiên nhiên , xã hội, nhất là làm chủ vận mệnh của mình. Trên cơ sở ấy, đời sống vật chất và tinh thần mới được nâng cao. Học vấn cần thiết đối với mỗi con người như vậy, nhưng con người đến với học vấn quả là gian nan, vất vả. Việc tích lũy và nâng cao tri thức không phải là chuyện ngày một ngày hai mà là chuyện cả đời người. Con đường học tập là con đường gian nan, khổ ải nhưng cuối con đường là ánh sáng, là tương lai.: Bể học không bờ (Khổng tử); Học, học nữa, học mãi (Lê-nin). Muốn có học vấn, chúng ta phải có ý chí và nghị lực phấn đấu rất cao. Hãy nhìn con kiến tha mồi, con ong làm mật. Việc tích lũy kiến thức của con người giống như Kiến tha lâu cũng đầy tổ (tục ngữ). Nếu cố gắng học hành thì đến một ngày nào đó, chúng ta có được một trình độ học vấn vững vàng, phong phú. (Lí lẽ, lập luận bằng cách so sánh) Thực tế lịch sử cho thấy những người nổi tiếng, uyên bác đều trải qua quá trình học tập, nghiên cứu lâu dài, lao tâm khổ trí; phải nếm trải không ít vị đắng cay của thất bại; thậm trí cả sự nguy hiểm đối với mạng sống của mình. Nhưng với lòng đam mê hiểu biết và khát vọng chinh phục, họ đã vượt qua tất cả để đi đến thành công. Trong quá trình tích lũy, nâng cao học vấn, chúng ta thấy rất ít người có đầy đủ điều kiện học tập mà phần lớn là gặp khó khăn. Khó khăn khách quan như thiếu tài liệu , như bài giảng khó hiểu, bài tập khó hay những vấn đề phức tạp trong quá trình học tập và nghiên cứu Bên cạnh đó là những khó khăn chủ quan như gia đình nghèo túng, bản thân phải vừa học vừa làm thêm để kiếm sống Tất cả những cái đó ảnh hưởng không nhỏ tới quá trình học tập của mỗi người, đòi hỏi chúng ta phải biết vượt lên để đi tới đích. Dẫn chứng: Xưa nay, ở nước ta có biết bao gương hiếu học đáng khâm phục. Mạc Đĩnh Chi nhà nghèo đến mức phải hằng ngày kiếm củi đổi gạo nuôi thân . Đêm xuống, không tiền mua dầu thắp sáng, phải bắt đom đóm bỏ vào vỏ trứng thay đèn để học bài. Lương Thế Vinh từ một trẻ chăn trâu mà tu chí học hành để rồi trở thành nhà toán học. Lê Quý Đôn với sức học, sức nhớ xuất chúng đã trở thành huyền thoại Gần hơn có Bác Hồ kính yêu - một tấm gương vượt khó trong học tập. Thời trai trẻ, anh thanh niên yêu nước Nguyễn Tất Thành đã xác định cho mình một quan niệm sống đúng đắn: phải đi nhiều nơi, phải học nhiều điều hay, điều mới để giúp ích cho đất nước và dân tộc. Từ một anh Ba phụ bếp trên chiếc tàu buôn, đến người thợ quét tuyết trong công viên ở Luân Đôn Bác Hồ đã trải qua bao gian nan, thử thách để rèn luyện ý chí, không 20
  21. ngừng nâng cao hiểu biết về văn hóa và lịch sử nhân loại. Từ đó rút ra những kinh nghiệm bổ ích, thiết thực phục vụ cho phong trào cách mạng đấu tranh giải phóng dân tộc. Con đường học tập của Bác gian nan như thế nhưng thành của của nó thì vĩ đại vô cùng. Trên thế giới có hàng ngàn, hàng triệu tấm gương sáng tiêu biểu cho giá trị của học vấn. - Mở rộng, phản đề. Liên hệ bản thân: Việc học hành vô cùng quan trọng. Nó chi phối và có tác dụng quyết định đến cả đời người. Những đắng cay trên bước đường nâng cao học vấn giúp chúng ta hoàn thiện nhân cách và biết quý trọng hơn những hoa quả ngọt ngào mà học vấn mang lại cho cuộc sống. Tiếc rằng trong cuộc sống chúng ta vẫn còn nhiều bạn trẻ chưa nhận thức đúng đắn vai trò của học vấn, thái độ thơ ơ trước việc học, thậm chí ỉ vào cha mẹ thái độ đó chúng ta không những không học tập mà còn phải phê phán. Bản thân khi đang ngồi trên ghế nhà trường, mỗi người chúng ta cần nhận thức đúng vai trò của việc học đồng thời không ngừng tu dưỡng, rèn luyện để trau dồi kiến thức, chuyên môn góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước như Bác đã từng mong ước. Phải biết vượt qua khó khăn thử thách bởi vì trên con đường chinh phục đỉnh cao trí tuệ nhân loại, mỗi người phải đối mắt với muôn vàn khó khăn, nếu không lường trướdc được chúng ta dễ bị gục ngã. Ý nghĩa của câu ngạn ngữ Hy Lạp: Học vấn có những chùm rễ đắng cay nhưng hoa quả lại ngọt ngào đã trở thành chân lí trong mọi thời đại, nhất là trong thời đại hiện nay - nền kinh tế tri thức đang là vấn đề được đặt lên hàng đầu. Vì thế mỗi người cần nhận thức rằng: vẻ đẹp của nhan sắc dù lộng lẫy đến mấy cũng tàn phai theo thời gian nhưng vẻ đẹp trí tuệ, tâm hồn thì luôn thách thức với thời gian. Và ngân ngữ phương Đông có câu: “người không học như ngọc không mài”. Câu 2: - Đây là dạng đề văn chứng minh Phạm Duy Tốn là một trong những người có công đầu trong sự hình thành và phát triển thể loại truyện ngắn và nền văn xuôi Việt Nam hiện đại nước ta. Truyện ngắn của ông thường thiên về phản ánh xã hội theo cảm hứng hiện thực chủ nghĩa. Trong số đó, phải kể đến tác phẩm “Sống chết mặc bay”. Trong tác phẩm này, tác giả đã xây dựng hai bức tranh đời đối lập, tương phản gay gắt, khiến người đọc phải suy ngẫm. b. Thân bài: 21
  22. Luận điểm 1: Trước hết đó là sự đối lập giữa địa thế quan ở với thế đê bảo vệ dân làng. + Người dân phải đối diện với thế đê vô cùng nguy khốn: Nước sông Nhị Hà lên to quá, khúc đê làng X, phủ ích xem chừng núng thế lắm, vài ban đoạn nước đã thấm vào tận ruộng. Con đê đang đứng trước nguy cơ bị vỡ, sinh mạng của hàng ngàn người dân đang bị đe doạ nghiêm trọng. + Cảnh quan trong đình, nơi địa thế cao, vững chãi, đê vỡ cũng không sao Luận điểm 2: Bức tranh đối lập còn thể hiện giữa người dân hoảng loạn, kiệt sức trong mưa gió, bùn ngập với tên quan phủ thì lo ăn chơi xa hoa, vô trách nhiệm. - Người dân hoảng loạn, kiệt sức trong mưa gió, bùn ngập , tình thế hết sức hiểm nghèo. + Truyện ngắn được mở đầu với thời gian ”Gần một giờ đêm”. Đó là thời gian khuya khắt, khi mà bình thường mọi người đang ngủ say. Xác định thời gian ấy, nhà văn muốn nói: , cuộc hộ đê đã kéo dài suốt cả ngày, đến tối, tới tận đêm khuya mà chưa được nghỉ ngơi. Họ đã vô cùng mệt mỏi, đuối sức vì đói rét quần quật kéo dài + Trong khi đó: “Trên trời thời mưa vẫn tầm tã trút xuống. Dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên”. Thiên nhiên mỗi lúc một giữ dằn bạo liệt. Mưa càng lúc càng to dai dẳng giữ dội. Trời nước mênh mông đồng nghĩa với thế đê suy yếu nghiêm trọng. Tác giả thốt lên như tai hoạ của chính mình: “Lo thay! Nguy Thay! Khúc đê này hỏng mất ”. Nỗi lo lắng không sao dồn nén nổi, tác giả đã kêu lên một cách đau đớn. Bởi đê có làm sao thì người dân nơi đây cũng không còn đường sống. Hàng ngàn sinh mệnh đồng bào huyết mạch đang hoàn toàn phụ thuộc vào khúc đê này. + Trước tình thế hiểm nghèo của con đê, “Dân phu kể hàng trăm nghìn người bì bõm dưới bùn lầy ” . Giọng văn: gấp gáp, những câu văn ngắn nghe ngắn gọn như những bản tin thời tiết nhưng dồn dập đã thể hiện tất cả sự khẩn cấp, nguy cấp của con đê và bao lo âu, hốt hoảng của dân phu hộ đê. Nghệ thuật liệt kê kết hợp với từ ngữ giàu sức gợi cho thấy dân chúng đã huy động hết sức người, sức của để hộ đê, hàng trăm, nghìn người đem thân hèn yếu chống chọi với đê, không ai lùi bước. Những động từ, tính từ dồn dập nối nhau kết hợp với thủ pháp so sánh: “người nào người nấy ướt lướt thướt 22
  23. như chuột lột” đã dựng lên trước mắt cảnh tượng hối hả, chèo chống, người người kiệt sức trong đói rét, mưa gió. Đó chính là tình cảnh khốn khổ, khốn cùng, vô cùng thảm hại của người dân quê. Tác giả như đang đứng trong từng cảnh ngộ của từng người dân, thấm thía bao nỗi vất vả mà họ phải chịu đựng “xem chừng ai ai cũng mệt lử cả rồi”, thấu hiểu trạng thái tinh thần lo lắng đến cực độ của từng người dân trong hoàn cảnh ấy “trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ”. Bao đời nay, cảnh lũ lụt, đê vỡ đã trở thành nỗi đe doạ khủng khiếp đối với người dân quê. Bằng ngòi bút nhân đạo thắm thiết, bằng niềm cảm thương sâu sắc, tác giả đã ghi lại một cách chân thực, xúc động nhất hình ảnh dân phu hộ đê trong một tình việc giúp dân hộ đê. - Còn tên quan phủ cùng bè lũ quan lại thì ăn chơi xa hoa, không mảy may nghĩ đến trách nhiệm của mình. + Nghệ thuật liệt kê được sử dụng tài tình qua hàng loạt chi tiết “Trên sập, một người quan phụ mẫu uy nghi, chiễm chệ ngồi”. Quanh ngài bao bọc đủ thứ xa hoa đắt tiền: Bát yến hấp đường phèn, tráp đồi mồi hình chữ nhật, trầu vàng, cau đậu, rẽ tía Xung quanh có kẻ hầu người hạ, nào lính lệ hầu quạt, hầu điếu đóm, nào người nhà quỳ gãi, bốn góc có bốn kẻ hầu bài. Đoạn văn tả thực sắc sảo đã thể hiện được thái độ tố cáo gay gắt của tác giả đối với tên quan phụ mẫu đầy quyền uy, hưởng thụ vật chất xa hoa, không mảy may nghĩ đến trách nhiệm của mình. + Đặc biệt hắn còn là một kẻ đam mê cờ bạc một cách quá đáng, thờ ơ trước sinh mệnh của bao nhiêu người dân đang bị đe doạ. Những lời bình thật thấm thía “Thật là tôn kính xứng đáng là một vị phúc tinh”. Những lời mỉa mai châm biếm thật sâu cay “Ngài mà còn giở cán bài, ngài cũng thây bộ” “Ôi trăm hai mươi lá bài mà quan mê đến thế”. Bằng ngòi bút trào phúng sắc sảo kết hợp với những từ ngữ biểu cảm trực tiếp, tác giả đã bày tỏ niềm căm giận tột độ đối với những kẻ nhân danh cha mẹ dân, vô trách nhiện qua đáng, coi mạng sống của người dân như cỏ rác. + Thỉnh thoảng có người nhắc khẽ: “Bẩm qua, dễ có khi đê vỡ” thì hắn gắt: “Mặc kệ”. Đây là câu nói đầu tiên của quan về việc hộ đê, mặc dù lúc này đây quan là người có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm chính. Câu nói ấy đã lột trần bản chất của 23
  24. quan: vô trách nhiệm, táng tận lương tâm, sống chết mặc bay, tàn nhẫn, độc ác, không mảy may một chút tình người. Luận điểm 3: Bức tranh đối lập còn thể hiện cảnh lầm than của nhân dân lâm khi đê vỡ còn tên quan phủ thì ở cực điểm của sự sung sướng, hả hê. - Nỗi đau đó được dồn nén trong giọng văn miêu tả gián tiếp tai hoạ khủng khiếp “Bỗng một tiếng kêu vang trời dậy đất”, những giọng văn miêu tả âm thanh kinh hãi: tiếng người kêu cứu rầm rì, thảm thiết vang lên trong đêm, “Tiếng ào ào như thác chảy xiết, tiếng gà chó trâu bò kêu vang tứ phía”. Nỗi dau thương vỡ ào trên trang sách “Khắp nơi nước trâu lênh láng tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết”. Một cảnh tượng hãi hùng, nước cuốn trôi nhà cửa, ruộng vườn cùng hàng ngàn sinh mạng người dân. Giọng văn đau đớn thắt nghẹn, lời văn biểu cảm trực tiếp. Đó tột cùng của niềm đau khi tác giả phải chứng kiến thảm cảnh này. - Khi bên ngoài có tiếng kêu vang trời dậy đất, những nguời trong đình mặc dù vô trách nhiệm nhưng vẫn còn chút sợ sệt, nghĩa là họ còn có chút lương tâm. Còn tên qua phủ thì điềm nhiên ngả ra những quân bài. Thật là độc ác, lạnh lùng, vô lương tâm. - Giữa lúc ấy quan đang sung sướng cực độ trước ván bài “Ù! Thông tôm chi chi nảy”. Trong khi bên ngoài đang xảy ra thảm cảnh đê vỡ, tộ cùng của nỗi đau thương, thì bên trong tên quan phủ vỗ tay cười nói, kêu to “ù! Thông tôm chi chi nảy”. Đó chính là đỉnh điểm của thái độ bất lương, bộc lộ bản chất thú tính của quan, mất hết nhân tính, nhân tình lòng lang dạ thú. ở đây, tác giả không có một lời bình nào dành cho hắn, từ sự việc và lời nói là lời tố cáo danh thép nhất hơn bất kì một lời văn biểu cảm này. Đánh giá: - Tác giả: * Tài năng: - Ngòi bút trào phúng trào phúng sắc sảo, xây dựng tình huống đặc sắc - Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình bước đầu có những thành công. - Nghệ thuật đối lập tương phản -> Tác giả đã xây dựng được hai bức tranh đời hoàn toàn đối lập nhau. Đó cũng chính là hiện thực của xã hội nông thôn việt Nam lúc bấy giờ. 24
  25. => Với tài năng và tấm lòng của nhà văn, tác phẩm đã đạt được những thành tựu đặc sắc về cả nội dung lẫn nghệ thuật, xứng đáng là “Bông hoa đầu mùa” của truyện ngắn hiện đại. Cách làm 2 Phạm Duy Tốn là một trong những người có công đầu trong sự hình thành và phát triển thể loại truyện ngắn và nền văn xuôi Việt Nam hiện đại nước ta. Truyện ngắn của ông thường thiên về phản ánh xã hội theo cảm hứng hiện thực chủ nghĩa. Trong số đó, phải kể đến tác phẩm “Sống chết mặc bay”. Trong truyện ngắn này, tác giả đã khéo léo kết hợp phép tương phản và tăng cấp để vạch trần bản chất của tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mạng người dân. b. Thân bài: Luận điểm 1. Sử dụng phép tương phản để vạch trần bản chất của tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mạng người dân. * Khái niệm phép đối lập, tương phản: là viêc tạo ra những hành động, những cảnh tượng, những tính cách trái ngược nhau để qua đó làm nổi bật một ý tưởng bộ phận trong tác phẩm hoặc tư tưởng chính của tác phẩm. Trong tác phẩm “SCMB” sự đối lập thể hiện ở việc xây dựng cảnh trong đình và ngoài đình * Cảnh bên ngoài đang hết sức nguy kịch: + Người dân phải đối diện với thế đê vô cùng nguy khốn: Nước sông Nhị Hà lên to quá, khúc đê làng X, phủ ích xem chừng núng thế lắm, vài ban đoạn nước đã thấm vào tận ruộng. Con đê đang đứng trước nguy cơ bị vỡ, sinh mạng của hàng ngàn người dân đang bị đe doạ nghiêm trọng. + Cảnh quan trong đình, nơi địa thế cao, vững chãi, đê vỡ cũng không sao - Không khí, cảnh tượng bên ngoài vô cùng nhốn nháo, căng thẳng, người dân hoảng loạn, kiệt sức trong mưa gió, bùn ngập. 25
  26. + Truyện ngắn được mở đầu với thời gian ”Gần một giờ đêm”. Đó là thời gian khuya khắt, khi mà bình thường mọi người đang ngủ say. Xác định thời gian ấy, nhà văn muốn nói: , cuộc hộ đê đã kéo dài suốt cả ngày, đến tối, tới tận đêm khuya mà chưa được nghỉ ngơi. Họ đã vô cùng mệt mỏi, đuối sức vì đói rét quần quật kéo dài + Trước tình thế hiểm nghèo của con đê, “Dân phu kể hàng trăm nghìn người bì bõm dưới bùn lầy ” . Giọng văn: gấp gáp, những câu văn ngắn nghe ngắn gọn như những bản tin thời tiết nhưng dồn dập đã thể hiện tất cả sự khẩn cấp, nguy cấp của con đê và bao lo âu, hốt hoảng của dân phu hộ đê. Nghệ thuật liệt kê kết hợp với từ ngữ giàu sức gợi cho thấy dân chúng đã huy động hết sức người, sức của để hộ đê, hàng trăm, nghìn người đem thân hèn yếu chống chọi với đê, không ai lùi bước. Những động từ, tính từ dồn dập nối nhau kết hợp với thủ pháp so sánh: “người nào người nấy ướt lướt thướt như chuột lột” đã dựng lên trước mắt cảnh tượng hối hả, chèo chống, người người kiệt sức trong đói rét, mưa gió. Bằng ngòi bút hiện thực sắc sảo, bằng niềm cảm thương sâu sắc, tác giả đã ghi lại một cách chân thực, xúc động nhất hình ảnh dân phu hộ đê trong một tình thế hết sức hiểm nghèo. Đó chính là tình cảnh khốn khổ, khốn cùng, vô cùng thảm hại của người dân quê. * Cảnh bên trong thì ăn chơi, hưởng lạc trác táng - Không khí trong đình: “tĩnh mịch”, “trang nghiêm”, “nhàn nhã”, “đường bệ”, “nguy nga’, “tôn nghiêm như thần thánh”, trừ quan phụ mẫu ra, không ai dám to tiếng - Sống sang trọng, xa hoa + Đi hộ đê mà mang theo đủ thứ + Ăn của ngon, vật lạ - Sống nhàn nhã, vương giả + Hàng trăm con người đang đội đát vác tre hộ đê thì quan ngồi uy nghi, chễm chệ “trong đình đèn thắp sáng trưng”. + Quan dựa gối xếp, có lính đứng canh. Còn nhân dân thì “gội gió tăm mưa như đàn sâu lũ kiến”. 26
  27. - Sự đam mê tổ tôm: Tình cảnh thê thảm của nhân dân cũng không thể bằng ván bài đen đỏ. - Khi bên ngoài có tiếng kêu vang trời dậy đất, những nguời trong đình mặc dù vô trách nhiệm nhưng vẫn còn chút sợ sệt, nghĩa là họ còn có chút lương tâm. Còn tên qua phủ thì điềm nhiên ngả ra những quân bài. Thật là độc ác, lạnh lùng, vô lương tâm. - Trong khi bên ngoài đang xảy ra thảm cảnh đê vỡ, tộ cùng của nỗi đau thương, thì bên trong tên quan phủ vỗ tay cười nói, kêu to “ù! Thông tôm chi chi nảy”. Đó chính là đỉnh điểm của thái độ bất lương, bộc lộ bản chất thú tính của quan, mất hết nhân tính, nhân tình lòng lang dạ thú. ở đây, tác giả không có một lời bình nào dành cho hắn, từ sự việc và lời nói là lời tố cáo danh thép nhất hơn bất kì một lời văn biểu cảm này. Luận điểm 2. Sử dụng nghệ thuật tăng cấp để vạch trần bản chất của tên quan phủ lòng lang dạ thú trước sinh mạng người dân. a. Khái niệm phép tăng cấp: là lần lượt đưa thêm chi tiết, chi tiết sau cao hơn chi tiết trước. Qua đó làm rõ thêm bản chất một sự việc, hiện tượng muuốn nói. Trong tác phẩm “SCMB”, ngoài việc sử dụng nghệ thuật đối lập, tác giả còn sử dụng phép tăng cấp để làm rõ bản chất tên quan phủ. b. Phép tăng cấp trong truyện ngắn Sống chết mặc bay đã được thể hiện ở việc miêu tả các loại chi tiết trong từng mặt tương phản. * Với cảnh dân hộ đê: - Thiên nhiên mỗi lúc một dữ dằn: trời mưa mỗi lúc một nhiều, dồn dập: “mưa vẫn tầm tã trút xuống”, mực nước sông mỗi lúc một dâng cao: “dưới sông nước cứ cuồn cuộn bốc lên”, Âm thanh “trống đánh liên thanh, ốc thổi vô hồi, tiếng người xao xác gọi nhau sang hộ” cất lên một cách dồn dập gấp gáp càng tô đậm không khí nhốn nháo, khẩn trương, căng thẳng, gay go, cho thấy rõ hơn tình thế khẩn cấp và tình trạng hoảng loạn của dân chúng. - Sức của nhân dân ngày càng yếu hơn sức mạnh của thiên nhiên, nguy cơ vỡ đê mỗi lúc một đến gần. Và kết quả là dân lâm vào thảm cảnh kinh hoàng. Nỗi đau được dồn nén trong giọng văn miêu tả gián tiếp tai hoạ khủng khiếp “Bỗng một tiếng kêu vang trời dậy 27
  28. đất”, những giọng văn miêu tả âm thanh kinh hãi: tiếng người kêu cứu rầm rì, thảm thiết vang lên trong đêm, “Tiếng ào ào như thác chảy xiết, tiếng gà chó trâu bò kêu vang tứ phía”. Nỗi dau thương vỡ ào trên trang sách “Khắp nơi nước trâu lênh láng tình cảnh thảm sầu, kể sao cho xiết”. Một cảnh tượng hãi hùng, nước cuốn trôi nhà cửa, ruộng vườn cùng hàng ngàn sinh mạng người dân. Giọng văn đau đớn thắt nghẹn, lời văn biểu cảm trực tiếp. Đó tột cùng của niềm đau khi tác giả phải chứng kiến thảm cảnh này. * Với cảnh quan phủ cùng nha lại đánh tổ tôm trong đình. Phép tăng cấp được vận dụng vào việc miêu tả độ đam mê tổ tôm gắn với bản chất vô trách nhiệm, vô lương tâm của tên quan phủ. - Mưa đổ xuống sân đình mỗi lúc một to, nhưng vì quan quá mệ bài bạc nên coi như không biết gì. - Trước tiếng kêu kinh hoàng đó quan vẫn điềm nhiên đến kinh hãi, không hề động tĩnh - Khi có người nhắc, thì quan: Ngồi vuốt râu rung đùi, mắt mải trông vào đĩa nọc, cau mày, gắt: mặc kệ. Đây là câu nói đầu tiên của quan về việc hộ đê, mặc dù lúc này đây quan là người có thẩm quyền cao nhất và chịu trách nhiệm chính - Khi có người vào báo tin đê vỡ thì hắn quát: “Đuổi cổ nó ra” vì người đó đã làm dở ván bài của hắn. Và hắn lại tiếp tục quay lại cuộc chơi: “Thầy bốc quân gì thế”. - Giữa lúc nhân dân lâm vào tình cảnh thảm sầu thì quan đang ở cực điểm của sự sung sướng, phi nhân tính: vừa cười, vừa nói “Ù! Thông tôm chi chi nảy”. 3. Đánh giá khái quát: Qua việc sử dụng hai nghệ thật trên, tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc trước nỗi khổ cực, lầm than của nhân dân; vạch trần, lên án tố cáo sự thờ ơ, vô trách nhiệm của bọn quan lại đương thời, đặc biệt là tên quan phủ lòng lang dạ thú. Đó là biểu hiện sâu sắc của tinh thần nhân đạo trong tác phẩm này. I. Kinh nghiệm khi bồi dưỡng HSG 1. Khi bồi dưỡng, GV đừng quá nặng nề lí thuyết vì thực tế lí thuyết các em đã được học trên lớp mà thay vào đó là dùng các đề thi để củng cố, nâng cao, mở rộng kiến thức. 28
  29. 2. Sau mỗi buổi bồi dưỡng, giáo viên cho các em vài đề để các em về nhà lập dàn ý, đến buổi thứ 2 giáo viên kiểm tra, chữa đề và nhận xét. Buổi tiếp theo cũng tương tự, chúng ta dạy cuốn chiếu, đề nào dễ có thể chỉ cho HS làm trước chứ ko cần dạy kĩ. 3. Yêu cầu các em nhớ dàn ý siêu ngắn gọn, tức là mỗi đề (đề tự luận 10 điểm) giáo viên yêu cầu các em chỉ được làm trong 20 đến 30 chữ là tối đa. Từ 20 chữ này Gv tiếp tục yêu cầu các em triển khai thành dàn ý chi tiết. Ví dụ: đề bài là: “thiên hướng của người nghệ sĩc là đưa áng sáng đến trái tim con người” (G. welles). Em hãy chứng mình bằng một tác phẩm đã học thì HS chỉ làm dàn ý siêu ngắn gọn như sau: + Giải thích + Chứng minh bằng tác phẩm lão Hạc + Ánh sáng của lòng cảm thồn, chia sẻ + Ánh sáng của tình thương yêu + Ánh sáng của lòng tự trọng + Đặc sắc về nghiệ thuật Đây là dàn ý siêu ngắn gọn 4. Cho học sinh thi thử, làm bài nhiều lần. Nếu chỉ dạy và làm đề chưa chắc các em đã nhớ, GV phải cho HS thi thử nhiều lần, thi trên giấy như thi thật, chấm kĩ, sửa chữa ki để rút kinh nghiệm, đặc biệt là căn thời gian sao cho hợp lí. Thực tế HS chúng ta rất tham lam kiến thức hoặc là viết lan man, tràn làn dẫn đến không đủ thời gian. Thời gian là cái bẩy của người ra đề, không cân đối thời gian cho cả bài thi hay cho từng câu coi như thất bại. Ví dụ câu đọc hiểu chỉ chiếm 4 điểm nên thời gian dành cho câu này chỉ tối đã là 15 đến 20 phút. Câu nghị luận XH 6 điểm thời gian tối đa là 45 đến 50 phút còn câu nghị luận Vh là 60 đến 65 phút. 29
  30. 5. Các bài kiểm tra định kì trên lớp GV cho HS giỏi làm đề riêng, tùy thời gian cụ thể. Ví dụ bài viết 90 phút thì cho HS làm câu nghị luận văn học, bài 45 phút thì cho làm câu nghị luận xh để tiết kiệm và tận dụng tối đa thời gian 6. Ưu tiên điểm: Đừng khắt khe điểm với HS nói chung và đội tuyển nói riêng. Động viên các em về điểm, 9,10 điểm. Chúng ta đi dạy lấy lương thì HS đi học lấy điểm thôi. 7. Hỏi bài cũ: Bài cũ đối với HS giỏi cũng phải khác với HS binh thường. Ví dụ: GV có thể hỏi câu “lên lập dàn ý ngắn gọn cho 1 đề nào đó” hay lên viết cấu trúc của đề nghị luận XH 8. Tóm lại: Bồi dưỡng HSG là một vấn đề nan giải, kinh nghiệm mỗi người mỗi khác, tùy vào thực tế. Kinh nghiệm thì không biết biết mấy là đủ, chỉ nói vài ba dòng thật khó mà hết. Nếu ái có kinh nghiệm nào hay thì chia sẻ để mọi người học hỏi. 9. Chúc các bạn thành công. Các bạn cứ thử làm một vài đề thôi để biết cần bao nhiêu thời gian, các bạn cũng có thể sưu tầm khoảng 10 đề xem hết bao nhiêu thời gian. Bộ tài liệu, đề SHG của chia sẻ để phục vụ nâng cao chất lượng cho học sinh của bạn. Vì thế mình không phân quyền cho mục đích thương mại dưới mọi hình thức. Khi mình chia sẻ tài liệu dĩ nhiên là mình có nhiều cách bảo vệ tài liệu của mình. Để tránh mọi phiền phức, rất mong các bạn tôn trọng. Chúng ta hãy là những người bạn để chia sẻ và kết nối thay vì những cuộc chiến tranh trên mạng để rồi ai cũng sẽ trở thành người nổi tiếng bạn nhé. Tài liệu của mình chỉ được dùng để nâng cao chất lượng, bạn không được chia sẻ đưới mọi hình thức và mục đích. Chúng ta không nên và không muốn là người nổi tiếng trên mạng xã hội vì những điều không cần thiết. 30
  31. KINH NGHIỆM NHỎ KHI LUYỆN HSG. (phiên bản 2 thứ 2) 1. Khi dạy trên lớp - Trong quá trình dạy trên lớp GV phải có vài 3 câu hỏi dành cho đối tượng HSG để các em tập làm quan, tập tư duy và cũng là nội dung mình sẽ bồi dưỡng ở buổi chiều. Ví dụ 1: Khi dạy bài Chuyện người con gái Nam Xương Gv sẽ hỏi: Cái tài của mỗi nhà văn là phát hiện ra những hạt ngọc ẩn dấu bên trong tâm hồn của mỗi con người. Vậy theo em hạt ngọc ẩn dấu bên trong tâm hồn của Vũ Nương là gì? (Đây cũng sẽ là 1 đề HSG) Ví dụ 2: Hay khi dạy bài Lão Hạc, Gv hỏi: “Xây dựng tình huống truyện độc đáo là một trong những yếu tố góp phần đem lại sự thành công cho truyện ngắn, giúp nhà văn khắc họa rõ nét phẩm chất, tính cách, khả năng ứng xử của nhân vật đồng thời bộc lộ sâu sắc ý đồ tư tưởng của mình”. Vậy trong truyện tình huống nào bộc lộc tính cách nhân vật và tư tưởng của tác giả? Ví dụ 3: Khi dạy Truyện Kiều, GV đặt câu hỏi: Vì sao nói truyện Kiều là viên ngọc quý cơ hồ không thể thay đổi hay thêm bớt một tí gì, như một tiếng đàn lạ không một lần lõ nhịp ngang cung?. Vậy viên ngọc quý trong truyện Kiều là gì? Ví dụ 4: Hoặc khi dạy văn bản chuyện người con gái Nam Xương, GV cũng nên hỏi: Chi tiết trong truyện là người tí hon nhưng lại mang sứ mệnh của người khổng lồ? Vậy trong truyện chi tiết nào được xem là chi tiết tí hon nhưng mang sự mệnh người khổng lồ? Đó là sứ mệnh gì? Ví dụ 5: Hoặc khi dạy ca dao lớp 7 ta có thể hỏi: Bác Hồ từng cho rằng: Ca dao là hòn ngọc quý” Vậy theo em em hiểu hòn ngọc quý ở ca dao là gì? 2. Khi dạy luyện buổi chiều - GV nên luyện theo từng tác phẩm. 31
  32. Một tác phẩm Gv phải tìm ra nhiều đề thi, nhiều nhận định liên quan đến tác phẩm để bắt đầu khai thác, tìm hiểu, phân tích. Thật ra xoay đi xoay lại thì dù nhận định nào thì cũng hướng đến một khía cạnh nào đó của tác phẩm, của nhận vật mà thôi. Ví dụ 6: Khi dạy bài Chuyện người con gái Nam Xương, Gv có thể đưa ra hàng loạt câu nhận định như: - “Ở truyện ngắn, mỗi chi tiết đều có vị trí quan trọng như mỗi chữ trong bài thơ tứ tuyệt. Trong đó những chi tiết đóng vai trò đặc biệt như những nhãn tự trong thơ vậy”. (Nguyễn Đăng Mạnh) - Chi tiết nghệ thuật trong truyện ngắn là những người tí hon mang trách nhiệm khổng lồ. - Chi tiết nhỏ làm nên nhà văn lớn.  Tất cả các nhận định trên đều hương đến một ĐÍCH: đó là chi tiết truyện. 3. Khi về nhà - Sau mỗi buổi dạy, Gv phải ra cho HS 2 đến 3 đề để các em về nghiên cứu và lập dàn ý. Khi dạy buổi chiều, thầy và trò sẽ nghiên cứu đề đã cho trước, sau đó hoàn chỉnh thành một dàn ý chuẩn mực, đầy đủ. Sau khi hoàn thành dàn ý, Gv lại cho HS viết thành bài văn để Gv kiểm tra khả năng diễn đạt. Lưu ý là điều này nên làm ít thôi, nếu làm nhều HS sẽ ngán vì viết rất mệt. Kết thúc buổi học, Gv lại ra đề khác cứ thế cuốn chiếu hết tất cả các đề. 4. Tổ chức thi thử. - Đừng bao giờ nghĩ đề A, B, C mình dạy kĩ rồi, chắc em sẽ làm được. Không có đâu các bạn ạ. Dù mình đã dạy kĩ nhưng các em không nhớ hết được và có khi còn làm sai bé bét phát tức lên nữa í. Thi thử để căn thời gian cho chuẩn vì thời gian là cái bẫy mà hầu hết HS đêu mắc phải. Các em không biết phân phối thời gian cho từng câu hợp lí nên cầu đáng dành nhiều thời gian thì các em lại viết ít và ngược lại Đây là lí do “cốt tử” là “điểm yếu chết người” mà không phải HS nào cũng thành thạo. 5. Thân thiện, ăn uống, thưởng cao 32
  33. - thỉnh thoảng mìn cho các em 50 đến 70k cho các em ăn uống. Thường là 1 tuần 1 lần để động viên, khích lệ. Và ra giải thưởng: Đỗ tỉnh thưởng bao nhiêu, dỗ nhất huyện thưởng như thế nào . 33
  34. PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO  12 CHUYÊN ĐỀ LỚP 7 ( PHÍ 200K) Tài liệu gồm: Chuyên đề 1: Rèn luyện kĩ năng viết văn biểu cảm về sự vật. Chuyên đề 2: Cách làm văn biểu cảm. Chuyên đề 3: Rèn luyện kĩ năng viết văn biểu cảm về con người Chuyên đề 4: Văn học trung đại Chuyên đề 5: Thơ hiện đại VN Chuyên đề 6: Chuyên đề văn nghị luận. Chuyên đề 7: Cách là bài văn chứng minh 1 vấn đề XH. Chuyên đề 8: Cách làm bài văn chứng minhn một tác phẩm văn học. Chuyên đề 9: Cách viết đoạn văn giải thích Chuyên đề 10: Cách làm bài văn giải thích Chuyên đề 11: Hướng dẫn phân tích một số tp văn học. Chuyên đề 12: Ca dao  Tài liệu ngắn gọn nhưng rất dễ hiểu. 200 trang = 200k >>> Để lại gmail để nhận bộ tham khảo trước ĐT, Zalo: 0833703100 (Kết bạn Zalo để liên lạc được an toàn 34
  35. RÈN KĨ NĂNG VIẾT BÀI VĂN BIỂU CẢM VỀ CON NGƯỜI A. Lí thuyết Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý * Tìm hiểu đề: - Đọc kĩ đề ra, gạch chân dưỡi những từ ngữ quan trọng - Tìm yêu cầu trên các phương diện + Thể loại: biểu cảm + Nội dung (Đối tượng biểu cảm) + Phạm vi: Giới hạn đề * Tìm ý: Rất quan trọng, không thể bỏ qua bước này Cách tìm: Đặt câu hỏi Có hai cách để tìm ý: Biểu cảm – biểu ý Biểu ý – biểu cảm - Cách 1: Biểu ý trước, biểu cảm sau + Đặt câu hỏi để tìm biểu ý: người thân ấy có đặc điểm nào nổi bật, để lại ấn tượng trong em? (về ngoại hình; về hành động, việc làm; về tính cách, phẩm chất) + Đặt câu hỏi để tìm cảm xúc: Những đặc điểm ấy của người thân gợi cho em cảm xúc gì? (Yêu mến; tự hào; thương; nhớ; mong ước, hứa hẹn) - Cách 2: Biểu cảm trước, biểu ý sau + Đặt câu hỏi để tìm cảm xúc: Người thân đó gợi cho em tình cảm, cảm xúc gì? + Đặt câu hỏi để tìm ý: Vì sao em lại có cảm xúc đó? Ví dụ: Cảm nghĩ về mẹ Ý 1: Yêu dáng, hình hài, đôi bàn tay của mẹ Ý 2: Xúc động trước sự hi sinh thầm lặng của mẹ mà cao cả của mẹ, thấm thía điều hay lẽ phải mà mẹ dạy cho chúng tôi Ý 3: Mong ước, lời hứa. 35
  36. Bước 2: Lập dàn ý * Mở bài: Nêu đối tượng biểu cảm Định hướng cảm xúc Có hai cách mở bài: - Trực tiếp: vào thẳng – giới thiệu ngay đối tượng biểu cảm và bày tỏ cảm xúc (trong 1 câu) - Gián tiếp: + Dẫn dắt (khoảng hai câu) + Đối tượng biểu cảm và định hướng cảm xúc * Thân bài: - Chuyển phần tìm ý xuống, ta có các ý lớn - Tìm ý nhỏ: + Dựa vào ý lớn + Làm sáng tỏ ý bằng cách: • Miêu tả: ngoại hình ->> Chọn những đặc điểm - Xen nhận xét, suy nghĩ, Hành động, việc làm ->> tiêu biểu nhất bình luận, đánh giá. Tính tình //???? • Tự sự: Những kỉ niệm có liên quan đến người thân Chọn những kỉ niệm - Có thể bộc lộ trực tiếp cảm xúc Kể việc làm của người thân trong hiện tại gợi cho em nhiều cảm xúc nhất Mong ước về người thân • Giọng điệu, lời văn biểu cảm. • Biểu cảm trực tiếp: qua những từ ngữ gọi thẳng cảm xúc. - Đánh giá mở rộng: về các đối tượng khác có quan hệ gần gũi với đối tượng biểu cảm. Lưu ý: Muốn tìm được ý, thì cần nắm được: + Những đặc điểm nổi bật về ngoại hình gợi cho em ấn tượng, cảm xúc + Những hành động, việc làm, lời nói của người thân mà em ghi nhớ nhất 36
  37. + Đánh giá mở rộng: mong ước, lời hứa với người thân Ví dụ: Cảm nghĩ về mẹ Ý 1: Em yêu mẹ vì vẻ đẹp hình dáng và đôi bàn tay của mẹ. (Biểu cảm trước biểu ý sau) + Thân hình mẹ mảnh mai, thon gọn và dáng người nhanh nhẹn, luôn thoắt qua, thoắt lại lo lắng từng miếng cơm ăn, chăm sóc cho từng thành viên trong gia đình. + Đặc biệt chú trong biểu cảm về đôi bàn tay: đôi bàn tay gầy gầy, xương xương của mẹ đã đen sạm đi, từng vết chai sạn nổi trên tay mẹ qua bao nhiêu sóng gió của cuộc đời. Đôi bàn tay ấy đã bế tôi, ru tôi khi tôi cất tiếng khóc chào đời. Dôi tay ấy đã đặt lên vai tôi, gạt nước mắt và khẽ vuốt lên mái tóc tôi khi tôi buồn ba, chán nản. Chính đôi bàn tay ấy đã đặt lên trán tôi, nấu cháo bồn cho tôi ăn mỗi líc tôi bị ốm. Tôi yêu đôi bàn tay đen sạm ấy – đôi bàn tay đã nắm tay tôi dắt đi trên con đường đời. Ý 2: Em yêu mẹ vì vẻ đẹp vì vẻ đẹp tâm hồn của của mẹ. (Biểu cảm trước biểu ý sau) * Kết bài: - Bày tỏ cảm xúc, những ấn tượng sâu sắc và lắng đọng nhất về đối tượng. - Có thể lấy lời bài hát, câu văn, câu thơ hoặc một nhận định nào đó có liên quan đến đối tượng để nhấn mạnh cảm xúc. Bước 3: Viết bài * Mở bài: Viết thành một đoạn văn từ 1- 3 câu (trực tiếp: 1 câu, gián tiếp: 3 câu), phải giới thiệu được đối tượng biểu cảm và cảm xúc. * Thân bài: - Thông thường, mỗi ý lớn thường viết thành một đoạn văn diễn dịch hoặc tổng – phân – hợp có câu chủ đề đứng đầu hoặc cả đầu và cuối. Lưu ý: Câu chủ đề phải có biểu cảm và biểu ý. - Có khi một ý nhỏ cũng được dựng thành một đoạn văn - Thân bài thường có từ 3-4 đoạn văn. Mỗi đoạn phải có một câu chủ đề. * Kết bài: Viết thành một đoạn văn ngắn 37
  38. Bước 4: Đọc và sửa lỗi trong bài B. Luyện tập Đề 1: Cảm nghĩ về mẹ 1. Các bước làm bài Bước 1: Tìm hiểu đề, tìm ý * Tìm hiểu đề: - Đọc kĩ đề ra, gạch chân dưỡi những từ ngữ quan trọng - Tìm yêu cầu trên các phương diện + Thể loại: biểu cảm + Nội dung (Đối tượng biểu cảm): người mẹ + Phạm vi: Giới hạn đề * Tìm ý: xác định các ý lớn Ý 1: Yêu dáng, hình hài, đôi bàn tay của mẹ Ý 2: Xúc động trước sự hi sinh thầm lặng của mẹ mà cao cả của mẹ, thấm thía điều hay lẽ phải mà mẹ dạy cho chúng tôi Ý 3: Mong ước, lời hứa. Bước 2: Lập dàn ý * Mở bài: Nêu đối tượng biểu cảm Định hướng cảm xúc Có hai cách mở bài: - Trực tiếp: vào thẳng – giới thiệu ngay đối tượng biểu cảm và bày tỏ cảm xúc (trong 1 câu) Tham khảo: Trong tất cả những người thân của tôi, tôi yêu quý nhất là mẹ. - Gián tiếp: + Dẫn dắt (khoảng hai câu): Bắt đầu bằng một tình huống Mượn câu nói, lời nhận định của ai đó để dẫn dắt vào vấn đề + Đối tượng biểu cảm và định hướng cảm xúc 38
  39. Tham khảo 1: Trong cuộc đời này, có ai lại không được lớn lên trong vòng tay của mẹ, được nghe tiếng ru hời ầu ơ ngọt ngào, có ai lại không dược chìm vào giấc mơ trong gió mát tay mẹ quạt mỗi trưa hè oi ả. Và trong cuộc đời này, có ai yêu con bằng mẹ, có ai suốt đời vì con giống mẹ, có ai săn sàng sẻ chia ngọt bùi cùng con như mẹ. Với tôi cũng vậy, mẹ là người quan tâm đến tôi nhất và cũng là người mà tôi yêu thương và mang ơn nhất trên đời này Tham khảo 2: "Vũ trụ có rất nhiều kì quan, nhưng kì quan tuyệt phẩm nhất là trái tim người mẹ". Tôi đã nhiều lần nghe được câu nói này nhưng có lẽ tôi chưa thật sự hiểu hết về nó, bởi nó quá rộng lớn, quá kì vĩ Trước đây tôi chỉ biết trái tim người ta được hình thành một khối máu gắn liền với từng nhịp đập, vậy mà giờ nhìn mẹ, nhìn từng nhịp đập trong tim mẹ, tôi còn biềt được rằng bên trong quả tim ấy còn là cả một tân hồn sâu thẩm, là cả sự tần tảo vất vả của mẹ. Và tôi yêu mẹ - yêu quả tim với từng nhịp đập đã cho tôi sự sống như ngày hôm nay! Tham khảo 3: Trong cuộc sống hàng ngày, có biết bao nhiêu người đáng để chúng ta thương yêu và dành nhiều tình cảm. Nhưng đã bao giờ bạn nghĩ rằng, người thân yêu nhất của bạn là ai chưa? Với mọi người câu trả lời ấy có thể là ông bà, là bố, là anh chị hoặc cũng có thể là bạn bè chẳng hạn. Còn riêng tôi, hình ảnh người mẹ mãi là hình ảnh thiêng liêng nhất. * Thân bài: 39
  40. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG: TÌM Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN A. Kĩ năng tìm ý - Tìm ý: + Xác lập luận điểm chính + Cụ thể hoá bằng các luận điểm phụ + Luận cứ - Cách tìm: 1. Luận điểm chính (Luận điểm xuất phát + luận điểm kết luận xuyên suốt) Luận điểm chính: + Nằm ở vấn đề nghị luận ( Trong đề bài) + Chuyển vấn đề nghị luận thành luận điểm chính Ví dụ: Đề ra: Có ý kiến cho rằng: “Thơ Bác đầy trăng”. Dựa vào hai bài thơ “ Cảnh khuya” và “Rằm tháng giêng” hãy chứng minh. - Vấn đề nghị luận: Thơ Bác đầy trăng Luận điểm chính 2. Tìm luận điểm phụ: Là cơ sở lý thuyết luận điểm chính * Cách tìm - Dựa vào luận điểm chính của tác phẩm văn học (nghị luận văn chương) - Soi vào thực tế đời sống (Nghị luận chính trị và nghị luận xã hội) - Dựa vào phép lập luận chủ yếu mà đề yêu cầu - Dựa vào hình thức nghị luận : + Chứng minh + Giải thích - Đặt câu hỏi để tìm luận điểm phụ (Những câu hỏi nào để khẳng định luận điểm) Ví dụ: Đề ra 1: “Bánh trôi nước” là bài ca về thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ ( Dạng đề mở: + Chỉ nêu vấn đề nghị luận + Không nêu yêu cầu cụ thể ) - Đặt câu hỏi về luận điểm phụ: 40
  41. Cơ sở nào để khẳng định: “ Bánh trôi nước là bài ca về thân phận người phụ nữ và vẻ đẹp người phụ nữ” ? ( Dựa vào luận điểm chính + bài thơ trả lời) Có 3 cơ sở tương đương 3 luận điểm phụ: + “ Bánh trôi nước’’ ca ngợi vẻ đẹp toàn diện viên mãn của người phụ nữ + “ Bánh trôi nước” là bài ca về thân phận trái ngang của người phụ nữ + “Bánh trôi nước” là bài ca về tấm lòng son của người phụ nữ Đề ra 2: Có ý kiến cho rằng “ Thơ Bác tràn ngập ánh trăng”. Dựa vào bài thơ “ Cảnh khuya” và “ Rằm tháng giêng” hãy chứng minh. ( Dạng đề + Nêu vấn đề nghị luận + Yêu cầu ) - Đặt câu hỏi: Cơ sở nào để khẳng định” Thơ Bác tràn ngập ánh trăng”? Hai luận điểm phụ: + Đêm trăng rừng chiến khu lung linh, huyền ảo + Đêm trăng rằm tháng giêng rực rỡ, tràn đầy sức xuân 3. Tìm luận cứ - Là lý lẽ và dẫn chứng làm cơ sở để thuyết phục luận điểm - Cách tìm: + Dựa vào luận điểm phụ + Dựa vào văn bản (Nghị luận văn chương), thực tế cuộc sống (Nghị luận đời sống xã hội) + Dựa vào hình thức nghị luận: Luận cứ thiên về dẫn chứng đối với bài văn chứng minh, lí lẽ giảng giải đối với bài văn giải thích + Đặt câu hỏi: (Những câu hỏi nào để thuyết phục, khẳng định luận điểm phụ ) Ví dụ: Đề ra: Tìm luận cứ cho luận điểm phụ “ Bánh trôi nước ca ngợi vẻ đẹp toàn diện, viên mãn của người phụ nữ Luận cứ: “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn” B. Thực hành Đề 1: Ông cha ta có câu: 41
  42. Không thầy đố mày làm nên. và Học thầy không tày học bạn. Theo em, hai cau này có mâu thuẫn với nhau không. Vì sao? Hướng dẫn tìm ý: a. Mở đoạn: - Giới thiệu chung về tục ngữ: Tục ngữ là túi khôn của người xưa. Mỗt câu tục ngữ lấp lánh một vẻ đẹp riêng. - Giới thiệu câu tục ngữ : Trong đó, hai câu tục ngữ “Học thầy không tày học bạn” và “Không thầy đố mày làm nên” để lại trong ta thật nhiều suy ngẫm. b. Thân đoạn: - Câu tục ngữ “Không thầy đố mày làm nên” đã khẳng định, đề cao vai trò có tính chất quyết định của người thầy trong bước trưởng thành của mỗi người. - Còn câu “Học thầy không tày học bạn” lại khẳng định tầm quan trong của việc bạn. “Học bạn” là học hỏi bạn bè cùng trang lứa. Học bạn có những ưu thế đặc biệt: gần gũi, thoải mái, không cách bức . Từ đó, câu tục ngữ này khuyên ta phải khiêm tốn học hỏi bạn bè, không được coi thường bạn. - Mối quan hệ của hai câu tục ngữ: Hai câu tục ngữ có ý nghĩa đối lập nhưng không mâu thuẫn nhau, không loại trừ nhau mà bổ sung ý nghĩa cho nhau: + Học thầy là quan trọng nhất nhưng cũng phải học hỏi thêm bạn bè + Đề cao việc học bạn nhưng không hạ thấp việc học thầy. “Học thầy không tày học bạn” không phải là coi trọng việc học bạn quan trọng hơn việc học thầy mà muốn nhấn mạnh một đối tượng khác, một phạm vi khác mà con người cần phải học để bổ sung, hoàn chỉnh kiến thức. - Nghĩa rộng: Mở rộng hơn, ta có thể hiểu, nói đến thầy là nói đến nhà trường, đến những tri thức sách vở, nói đến bạn là nói đến thực tiễn đời sống muôn màu, muôn vẻ. Tri thức đời sống rất quan trọng nhưng không ai có thể phủ nhận được vai trò nhà trường, của sách vở trong việc mở mang kiến thức, bồi dưỡng phẩm chất, nhân cách con 42
  43. người. Tri thức sách vở và tri thức đời sống đều cần thiết, ko loại trừ nhau, trái lại bổ sung cho nhau để con người được hoàn thiện. c. Kết đoạn: Hai câu tục ngữ đã để lại cho chúng ta bài học quý giá về việc học cũng như cách ứng xử, giáo tiếp trong cuộc sống. Những bài học ấy đến nay vẫn còn có ý nghĩa sâu sắc đối với mỗi người. Đề 12: Tìm ý cho bài văn “ ích lợi của việc đọc sách” * Luận điểm chính: Lợi ích của việc đọc sách Thể hiện: - Nhan đề - Câu văn + Cuốn sách tốt là + Chọn sách trân trọng * Luận điểm phụ: - Sách mở mang trí tuệ: ( Luận cứ: + Hiểu biết về thế giới xung quanh + Hiểu biết về quá khứ, hiện tại, tương lai ) - Sách bồi dưỡng, làm đẹp tâm hồn: ( Luận cứ: + Chia sẻ, đồng cảm với niềm vui và nỗi đau của con người + Thưởng thức vẻ đẹp của thế giới và con người + Hưởng vẻ đẹp và thú chơi ngôn từ Đề 3: Lập ý cho đề bài sau “Sách là người bạn lớn của con người” Hướng dẫn tìm ý: * Luận điểm chính: Sách là người bạn lớn của con người * Luận điểm phụ: - Thế nào là bạn tốt? - Lợi ích của việc đọc sách? + Cách mở mang trí tuệ + Sách bồi dưỡng, làm đẹp tâm hồn - Nếu cuộc sống chúng ta không có sách thì sẽ như thế nào? + Rất buồn tẻ + Tầm hiểu biết con người về mọi mặt sẽ bị hạn hẹp 43
  44. Đề 4: Lập ý cho đề bài sau “Bánh trôi nước là bài ca về số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến”. Luận điểm phụ 1: “Bánh trôi nước” là bài ca về vẻ đẹp toàn diện viên mãn của người phụ nữ: Thân em vừa trắng lại vừa tròn Phân tích dẫn chứng: - Nghĩa thực: Chiếc bánh trôi thân thương, bình dị được làm bằng bột gạo trắng tinh, ngon, ngọt, tròn trịa, hấp dẫn. - Nghĩa ẩn dụ: vẻ đẹp vẹn toàn của người phụ nữ. - Tính từ: “trắng”, “tròn” - Quan hệ từ “Vừa vừa ”. - Hai tiếng thân em Luận điểm phụ 2: “Bánh trôi nước” là bài ca về số phận khổ đau, bất hạnh người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Luận cứ 1: Số phận long đong, chìm nổi, lận đận, truân chuyên: Bảy nổi ba chìm với nước non Phân tích dẫn chứng: - Nghĩa thực: Quá trình luộc bánh - Nghĩa ẩn dụ: Cuộc đời long đọng, lận đận của người phụ nữ xưa. - Thành ngữ “Bảy nổi ba chìm ”Luận cứ 2: Người phụ nữ trong xã hội phong kiến không có quyền định đoạt hạnh phúc của mình, họ luôn phải sống một cuộc đời lệ thuộc: Rắn nát mặc dầu tay kẻ nặn Phân tích dẫn chứng: - Nghĩa thực: Qua trình nặn bánh. - Nghĩa ẩn dụ: Người phụ nữ với số phận đắng cay, tủi cực, đời sống bị lệ thuộc bởi xã hội nam quyền độc đoán. 44
  45. - Đảo ngữ: Các từ “rắn”, “nát” được đưa lên đầu câu: nhấn mạnh sự xô đẩy nghiệt ngã, phũ phàng của xã hội phong kiến đối với thân kiếp nhỏ nhoi, thấp hèn của người phụ nữ. Luận điểm phụ3: “Bánh trôi nước” là bài ca về vẻ đẹp tâm hồn, phẩm giá: Mà em vẫn giữ tấm lòng son Phân tích dẫn chứng: - Cụm từ “tấm lòng son”: + Nghĩa thực: nhân bánh làm bằng đường đỏ, dù nấu kĩ thế nào thì màu đỏ như son ấy vẫn không thể phai nhạt. + Nghĩa ẩn dụ, tượng trưng: tâm hồn trong trắng, trinh nguyên, tấm lòng chung thuỷ, son sắt, nghĩa tình của người phụ nữ. - Quan hệ từ “mà” đứng đầu câu thơ: khẳng định, cuộc đời càng phũ phàng, bạc bẽo thì phẩm chất người phụ nữ càng lung linh, toả sáng. 45
  46. RÈN LUYỆN KĨ NĂNG LẬP DÀN Ý CHO BÀI VĂN NGHỊ LUẬN I. Kĩ năng lập dàn ý A. Mở bài: 1. Trực tiếp: Nêu ngay vấn đề cần nghị luận (Luận điểm xuất phát) Ví dụ: “Bánh trôi nước” là bài ca về thân phận và vẻ đẹp người phụ nữ trong xã hội phong kiến. Bằng những hiểu biết của em về bài thơ hãy làm sáng tỏ nhận định trên. Viết mở bài trực tiếp: “Bánh trôi nước” là bài thơ nổi tiếng của nữ sĩ Xuân Hương. Tác phẩm được xem là bài ca về vẻ đẹp và số phận của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. 2. Gián tiếp: - Dẫn dắt: + Tác giả, tác phẩm, đề tài, hoàn cảnh ra đời + Thực tế cuộc sống - Nêu vấn đề cần nghị luận (Luận điểm chính - luận điểm xuất phát) Viết mở bài gián tiếp: Cách 1: Hồ Xuân Hương được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm. Bà đã để lại cho đời nhiều những áng thơ bất hủ. Một trong những bài ca đã nói rất xúc động về thân phận, vẻ đẹp người phụ nữ là “Bánh trôi nước”. Cách 2: Hồ Xuân Hương là nhà thơ nổi tiếng của nền thơ ca trung đại Việt Nam. Bà đã để lại cho đời nhiều bài thơ hay, bất hủ. Trong đó, “Bánh trôi nước” là một bài thơ đặc sắc. Bài thơ chính là bài ca về số phận và vẻ đẹp của người phụ nữ trong xã hội phong kiến. * Cách nêu luận điểm chính: - Dẫn dắt nguyên vẹn, bỏ trong ngoặc kép những nhận định, ý kiến, câu tục ngữ, ca dao. - Lấy vấn đề nêu trong đề bài làm luận điểm chính. B. Thân bài: 46