Đề kiểm tra giữa học kì I - Môn: Ngữ văn 10

docx 4 trang hoaithuong97 4210
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra giữa học kì I - Môn: Ngữ văn 10", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_kiem_tra_giua_hoc_ki_i_mon_ngu_van_10.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra giữa học kì I - Môn: Ngữ văn 10

  1. TRƯỜNG THPT TRẦN VĂN KIẾT ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I, NH: 2020-2021 TỔ VĂN MÔN: NGỮ VĂN- KHỐI 10 THỜI GIAN: 90 PHÚT PHẦN I/ ĐỌC- HIỂU ( 3 ĐIỂM ) HS đọc văn bản sau đây và trả lời câu hỏi từ 1 đến 3: “ Quê hương mỗi người đều có Vừa khi mở mắt chào đời Quê hương là dòng sữa mẹ Thơm thơm giọt xuống bên nôi Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi Quê hương nếu ai không nhớ Sẽ không lớn nổi thành người.” ( Trích “ Bài học đầu cho con’’ của Đỗ Trung Quân ) Câu 1/ Xác định thể thơ của văn bản trên?( 0,5 điểm ) Câu 2/ Theo văn bản trên, nhà thơ đã ví quê hương với những hình ảnh nào? ( 0,5 điểm) Câu 3/ Trong văn bản trên nhà thơ Đỗ Trung Quân đã khẳng định rằng: “ Quê hương mỗi người chỉ một Như là chỉ một mẹ thôi” Anh( chị) có đồng tình với quan điểm trên của nhà thơ không? Vì sao? ( 1,0 điểm ) Câu 4 / Chỉ ra một biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên. (0,5 điểm) Câu 5/ Hãy phân tích tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong văn bản trên( 0,5 điểm ) PHẦN II/ LÀM VĂN ( 7 ĐIỂM ) Câu 1/ Từ nội dung của văn bản trên, anh( chị ) hãy viết đoạn văn ngắn ( không quá 15 dòng ) để trình bày trách nhiệm của thanh niên học sinh với quê hương của mình .(2 điểm) Câu 2/ / Em hãy hóa thân thành cô Tấm để kể lại những câu chuyện về cuộc đời của mình từ khi bước ra từ quả thị trở lại cuộc sống làm người .( 5,0 điểm ) -Hết-
  2. MA TRẬN ĐỀ KIỂM TRA GIỮA HỌC KÌ I, MÔN NGỮ VĂN LỚP 10 NĂM HỌC: 2020 - 2021 Mức độ Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng số Thấp Cao Chủ đề I. Đọc Nhận diện thể -Hiểu được nội hiểu thơ, hình ảnh, dung chính của từ ngữ, biện văn bản pháp tu từ, - Hiểu được ý phương thức nghĩa từ ngữ, biểu đạt, phép tu từ, tác dụng của phép tu từ , Số câu 2 3 5 Số điểm 1,0 2.0 3.0 Tỷ lệ 10% 20 % 30% II. Làm Biết một đoạn Vận dụng kiến văn văn thể hiện kĩ thức đọc hiểu và kĩ năng sống, hiểu năng tạo lập văn biết về một vấn bản tự sự để viết đề về tư tưởng. bài văn tự sự sáng tạo Só câu 1 1 2 Số điểm 2.0 5.0 7.0 Tỷ lệ 20% 50 % 70% Tổng số 2 3 1 1 7 câu 1,0 2.0 2.0 5.0 10.0 Tổng số 10% 20 % 20 % 50 % 100 % điểm Tỷ lệ
  3. HƯỚNG DẪN CHẤM BÀI KIỂM TRA GIỮA HKI , MÔN NGỮ VĂN, LỚP 10 NĂM HỌC: 2020-2021 Phần/ Gợi ý đáp án Điểm tối đa Câu Phần I/ *Yêu cầu về kĩ năng: 3.0 Đọc- - Thí sinh có kĩ năng đọc hiểu văn bản. hiểu - Diễn đạt rõ ý, chính xác, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, ngữ pháp. *Yêu cầu kiến thức như sau: Câu 1 Thể thơ: Tự do/ Thơ 6 chữ 0,5 Câu 2 0,5 HS viết đúng hai hình ảnh: “ Quê hương là dòng sữa mẹ” và ‘Như là chỉ một mẹ thôi” *Mỗi hình ảnh đúng đạt 0,25 Câu 3 - HS trả lời: Đồng tình\ Không đồng tình 0,5 - Vì sao? Chấp nhận nhiều cách trả lời khác nhau của HS miễn sao lí lẽ hợp 0,5 lí, thuyết phục, xác đáng. Câu 4 Biện pháp tu từ: phép điệp ( quê hương) / so sánh ( Như là chỉ một mẹ thôi) 0,5 Câu 5 Tác dụng của phép tu từ: Khẳng định vai trò to lớn, quan trọng của quê hương 0,5 trong đời sống tâm hồn của mỗi con người. Phần II/ 7,0 Làm Văn Câu 1 *Yêu cầu về hình thức: HS trình bày một đoạn văn có luận điểm rõ ràng, mạch 2,0 lạc, luận cứ xác đáng, thuyết phục, không mắc lỗi dùng từ, diễn đạt, chính tả, * Yêu cầu về nội dung: HS có thể trình bày tự do, sáng tạo, miễn sao các ý có sức thuyết phục, ý nghĩa sâu sắc hướng đúng yêu càu của đề bài. a/ Yêu cầu về kĩ năng: 5,0 Câu 2 - Biết viết bài văn tự sự có sáng tạo, nắm vững kiến thức về truyện cổ tích Tấm Cám. Ngôi kể thứ nhất, bố cục rõ ràng chặt chẽ. - Biết chọn sự việc, chi tiết tiêu biểu, biết miêu tả và biểu cảm khi tự sự. - Văn viết trôi chảy, có cảm xúc; không mắc lỗi dùng từ, ngữ pháp thông thường. - Rất trân trọng những bài viết sáng tạo, phong phú. b/ Yêu cầu về kiến thức: HS có thể viết sáng tạo theo những cách khác
  4. nhau miễn sao hiểu và kể đúng tính cách và chuyện của Tấm theo yêu cầu đề bài. * Sau đây là là dàn ý mang tính định hướng, gợi ý: 1. Mở Cô Tấm tự kể ngắn gọn về lai lịch của đời mình. 0,5 bài 2. Thân 4,0 bài - HS có thể kể sáng tạo, phong phú theo tưởng tượng của mình nhưng phải dựa vào ý nghĩa truyện Tấm Cám - Yêu cầu: + Kể với ngôi thứ nhất “ tôi”. Nếu kể + Nắm vững sự phát triển tính cách của cô Tấm trong giai đoạn này: mạnh mẽ, quyết liệt nhưng vẫn hiền thảo, đẹp người đẹp nết. Sau đây là đúng yêu cầu về kĩ định hướng ý: năng và kiến thức thì * Từ quả thị bước ra: Cô Tấm xinh đẹp hơn xưa, siêng năng chăm chỉ làm hết mọi công việc nhà để giúp bà lão.( 1,0 đ) mỗi sự việc tương * Từ lúc bà lão xé quả thị: Cô Tấm trở về cuộc sống làm người, sống ứng dấu * sẽ đạt số hanh phúc bên bà lão bán hàng nước.( 1,0 đ ) * Nhờ tài khéo léo têm miếng trầu cánh phượng nên Tấm đã gặp lại điểm theo trình tự 1,0 vua, được chồng rước về cung trở lại làm hoàng hậu và trả thù mẹ con đ->1,0 đ-> 2,0đ Cám.( 2,0 đ ) 3. Kết Cô Tấm nêu cảm nghĩ của mình khi từ quả thị trở về cuộc sống đời 0,5 bài thường của con người. -Hết-