Đề kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2016-2017 - Trường TH Âu Cơ (Có đáp án)

doc 6 trang dichphong 3580
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2016-2017 - Trường TH Âu Cơ (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ky_cuoi_nam_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_20.doc
  • xlsMa trận CN-TV-Khoi 2.xls

Nội dung text: Đề kiểm tra định kỳ cuối năm môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2016-2017 - Trường TH Âu Cơ (Có đáp án)

  1. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÂU CƠ ĐỀ KIỂM TRA CUỐI NĂM HỌC 2016-2017 LỚP : Hai / MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 2 HỌ TÊN : KIỂM TRA VIẾT Ngày kiểm tra: 5/5/2017 Thời gian: 40 phút ĐIỂM NHẬN XÉT CỦA GIÁM KHẢO I/ /5đ I. CHÍNH TẢ (Nghe – viết): Thời gian 15 phút. Bài “Cuối thu” Hướng dẫn chấm chính tả 1/ Sai 1 lỗi chính tả trừ 0,5 điểm 2/ Chữ viết không rõ ràng, sai lẫn độ cao, khoảng cách, kiểu chữ và bài không Không sạch sẽ trừ 1 điểm.
  2. II/ /5đ II. TẬP LÀM VĂN (Thời gian 25 phút) Câu 1: Viết lời đáp của em trong tình huống sau (1 điểm) Trong giờ ra chơi, một bạn học sinh lớp Một chạy rất nhanh, bất ngờ vấp ngã. Em chạy lại đỡ bạn đứng dậy. Bạn vừa mếu máo vừa nói: “Em cảm ơn ạ”. Lời đáp của em: . Câu 2: Viết một đoạn văn từ 4 đến 5 câu nói về một con vật nuôi mà em thích (4 điểm)
  3. TRƯỜNG TIỂU HỌC ÂU CƠ KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II LỚP: Hai / NĂM HỌC 2016–2017 HỌ TÊN : MÔN TIẾNG VIỆT – LỚP 2 Ngày kiểm tra: 5/5/2017 KIỂM TRA ĐỌC ĐIỂM NHẬN XÉT Bài đọc Món quà hạnh phúc *Trong khu rừng kia có những chú thỏ con với cặp mắt hồng lóng lánh như hai viên ngọc, đôi tai dài và cái đuôi cộc quây quần bên Thỏ Mẹ. Thỏ Mẹ làm việc quần quật suốt ngày để nuôi đàn con. Thấy mẹ vất vả, chúng rất yêu thương và vâng lời mẹ.* Những chú thỏ con bàn nhau làm một món quà tặng mẹ. Chúng sẽ cùng làm một chiếc khăn trải bàn trắng tinh, được tô điểm bằng những bông hoa đủ màu sắc. Góc khăn là dòng chữ “Kính chúc mẹ vui, khỏe” được thêu nắn nót bằng sợi chỉ vàng. Tết đến, những chú thỏ con đem tặng mẹ món quà. Thỏ Mẹ rất bất ngờ và cảm động khi nhận được món quà do chính tay các con bé bỏng làm tặng. Nó cảm thấy mình thật hạnh phúc, Thỏ Mẹ thấy những mệt nhọc, vất vả như bay biến mất. Theo Chuyện của mùa hạ I. ĐỌC THÀNH TIẾNG: (Thời gian 1 phút ) 1. Giáo viên cho học sinh đọc một đoạn trong bài “Món quà hạnh phúc” 2. Giáo viên nêu một câu hỏi về nội dung trong bài “Món quà hạnh phúc” cho học sinh trả lời. Tiêu chuẩn cho điểm đọc Điểm 1. Đọc đúng tiếng đúng từ /3đ 2. Ngắt nghỉ hơi ở đúng các dấu câu. /1đ 3. Tốc độ đạt yêu cầu /1đ 4. Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên đặt ra /1đ Cộng: /6đ 1/ Đọc đúng tiếng, từ : 3 điểm 2/ Không ngắt nghỉ hơi đúng ở 3-5 dấu câu: 0,5 điểm - Đọc sai từ 1-3 tiếng : 2,5 điểm - Không ngắt, nghỉ hơi đúng ở 6 câu trở lên: 0,5 điểm - Đọc sai từ 3-5 tiếng : 2,0 điểm 3/ Tốc độ đọc: - Đọc sai từ 6-10 tiếng : 1,5 điểm - Vượt 1,5 phút ( do đoạn văn ngắn chưa đủ số chữ): 0,5 điểm. - Đọc sai từ 11-15 tiếng : 1,0 điểm - Vượt 2 phút ( đánh vần nhiều) : 0 điểm - Đọc sai từ 16-20 tiếng : 0,5 điểm 4/ Trả lời đúng ý câu hỏi do giáo viên nêu: 1 điểm - Đọc sai trên 20 tiếng : 0 điểm
  4. / 4đ II. Đọc thầm: (Thời gian 25 phút) Em đọc thầm bài “Món quà hạnh phúc” rồi trả lời câu hỏi sau: A. TRẢ LỜI CÂU HỎI SAU: (Khoanh tròn vào chữ cái đặt trước câu trả lời đúng) /0,5 1. Từ ngữ diễn tả sự vất vả của Thỏ Mẹ: a. yêu thương và vâng lời. b. quây quần bên Thỏ Mẹ. c. làm việc quần quật suốt ngày. 2. Để tỏ lòng biết ơn và thương yêu mẹ, bầy thỏ con đã: /0,5 a. hái tặng mẹ những bông hoa đẹp. b. tự tay làm khăn trải bàn tặng mẹ. c. đan tặng mẹ một chiếc khăn quàng. /1 3. Thỏ mẹ cảm thấy hạnh phúc vì: a. các con chăm ngoan, hiếu thảo. b. được tặng món quà mà mình thích. c. được nghỉ ngơi nhân dịp Tết đến. B. BÀI TẬP Câu 1: Dòng nào gồm những từ chỉ hoạt động? /0,5 a. yêu thương, vâng lời, cảm động. b. làm việc, bàn nhau, tặng. c. viên ngọc, món quà, nắn nót. Câu 2: Đặt câu hỏi cho bộ phận được in đậm trong câu sau: /0,5 “Tết đến, những chú thỏ con đem tặng mẹ món quà.” Câu 3 : Điền dấu thích hợp vào ô trống trong những câu sau: /1 Ngày xưa Kiến Vàng và Kiến Đen là đôi bạn thân. Chúng thường cùng nhau kiếm mồi cùng ăn và cùng nhau vui chơi. Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng. Một hôm Kiến Vàng hỏi Kiến Đen: - Kiến Đen này bạn có muốn cùng đi ngao du thiên hạ không
  5. HƯỚNG DẪN CHẤM KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ II LỚP 2 MÔN TIẾNG VIỆT Năm học: 2016 – 2017 I. Đọc thầm Biểu điểm Nội dung A. TRẢ LỜI CÂU HỎI Câu 1: 0,5 điểm Đáp án: 1c, 2b, 3a - Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. Câu 2: 0,5 điểm - Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời đúng nhất. Câu 3: 1 điểm - Học sinh trả lời đúng được 1 điểm. B. BÀI TẬP Câu 1: 0,5 điểm Khoanh tròn vào chữ cái trước câu trả lời Đáp án: 1b đúng nhất. Câu 2: 0,5 điểm. Đặt đúng câu hỏi có từ để hỏi Khi nào? 2/ Đáp án: Khi nào, những chú thỏ con đem tặng mẹ món quà? Câu 3: 3/ Điền dấu thích hợp - HS điền đúng 3 dấu câu đạt 1 điểm. Ngày xưa Kiến Vàng và Kiến Đen là đôi - Điền đúng 2 dấu câu đạt 0,5 điểm. - Điền đúng 1 dấu câu: 0 điểm. bạn thân. Chúng thường cùng nhau kiếm mồi, cùng ăn và cùng nhau vui chơi. Hai bạn gắn bó với nhau như hình với bóng. Một hôm Kiến Vàng hỏi Kiến Đen : - Kiến Đen này, bạn có muốn cùng đi ngao du thiên hạ không ? II. Tập làm văn - Viết được lời đáp lời cảm ơn hợp lí đạt 1 điểm - Viết được đoạn văn từ 4 đến 5 câu đủ ý, có liên kết chặt chẽ được 4 điểm. - Đầu câu không viết hoa, cuối câu không có dấu chấm trừ 0,5 điểm/toàn bài. Sai từ 5 lỗi chính tả trở lên trừ 0,5 điểm/toàn bài.
  6. BÀI VIẾT CHÍNH TẢ Cuối thu Cho đến một ngày kia, lũ trẻ ra sân ngóng nhìn bầu trời thu, không còn thấy bóng những đàn sếu dang cánh bay qua nữa. Gió heo may cũng bay đâu mất. Người ta giật mình ngẩn ngơ nhớ tiếng sếu kêu xao xác ngàn xưa giữa thinh không.