Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Trung Châu A

doc 3 trang Hùng Thuận 26/05/2022 5530
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Trung Châu A", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_dinh_ki_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_nam_h.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra định kì Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Trung Châu A

  1. PHÒNG GD&ĐT ĐAN PHƯỢNG KIỂM TRA ĐỊNH KÌ CUỐI KÌ I TRƯỜNG TIỂU HỌC TRUNG CHÂU A Năm học 2020 - 2021 Họ và tên: . Môn: TIẾNG VIỆT - LỚP 3 Lớp: 3 Nam Nữ Thời gian : 70 phút Điểm Giáo viên coi Giáo viên chấm (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Đọc: .Viết: Chung: . Nhận xét: . . . . . PHẦN I: KIỂM TRA ĐỌC (10 điểm) I. Đọc thành tiếng (4 điểm) 1- Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu (do giáo viên chuẩn bị) để chọn bài đọc. 2 - Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc thơ (khoảng 75 tiếng) trong các bài tập đọc từ tuần 1 đến tuần 16; sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và làm bài tập (6 điểm) ĐÀN KIẾN CON NGOAN NGOÃN Bà Kiến đã già, một mình ở trong cái tổ nhỏ dưới mô đất chật hẹp, ẩm ướt. Mấy hôm nay, bà đau ốm cứ rên hừ hừ. Đàn kiến con đi ngang qua, thấy vậy bèn giúp đỡ bà. Chúng tha về một chiếc lá vàng mới rụng, cả đàn xúm vào dìu bà ngồi trên chiếc lá đa, rồi lại cùng ghé vai khiêng chiếc lá đến chỗ đầy ánh nắng và thoáng mát. Đàn kiến con lại chia nhau đi tìm nhà mới cho bà Kiến. Chúng xúm vào khiêng chiếc lá, đưa bà Kiến lên một bông hoa hướng dương. Bà Kiến được ở nhà mới, sung sướng quá, nói với đàn kiến con: “Nhờ các cháu giúp đỡ, bà được đi tắm nắng, lại được ở nhà mới cao ráo, đẹp đẽ. Bà thấy khỏe hơn nhiều lắm rồi. Các cháu nhỏ người mà ngoan quá! Bà cảm ơn các cháu thật nhiều!”. Theo MẸ KỂ CON NGHE Dựa vào nội dung bài đọc, hãy khoanh tròn vào chữ cái trước ý trả lời đúng hoặc làm theo yêu cầu cho mỗi câu hỏi sau đây:
  2. Câu 1 (0,75 điểm). Cái tổ nhỏ của bà Kiến nằm ở đâu ? A. Dưới mô đất rộng rãi và thoáng mát. B. Dưới mô đất chật hẹp và ẩm ướt. C. Dưới mô đất rộng rãi nhưng ẩm ướt. Câu 2 (0,75 điểm). Đàn kiến con đã làm những gì để giúp đỡ bà Kiến? A. Chúng khiêng bà đến chỗ đầy ánh nắng và thoáng mát. B. Chúng dùng lá đa xây một ngôi nhà mới cho bà Kiến. Chúng chia nhau đi tìm nhà mới cho bà Kiến. C. Tất cả các ý trên. Câu 3 (0,75 điểm). Câu chuyện khuyên chúng ta điều gì ? A. Chúng ta nên giúp đỡ những người gặp khó khăn. B. Chúng ta nên giúp đỡ người già có chỗ ở mới. C. Người già cần ở nơi khô ráo thoáng mát. Câu 4 (0,75 điểm). Em đã từng làm việc gì giúp người gặp khó khăn? Câu 5 (1 điểm). Gạch dưới từ ngữ không thuộc nhóm trong mỗi dãy sau đây : a) Những từ chỉ sự vật ở làng quê: cây đa, bến nước, thân yêu, dòng sông, con đò, mái đình, lũy tre. b) Những từ chỉ tình cảm đối với làng quê: gắn bó, nhớ thương, yêu quý, làng mạc, thương yêu, trồng trọt. Câu 6 (1điểm). Đặt dấu phảy vào chỗ thích hợp trong các câu sau: a) Chúng em đã học bài làm bài và trực nhật lớp sạch sẽ. b) Các bạn nam đều thích chơi đá bóng đá cầu. Câu 7 (1điểm): Câu văn nào có hình ảnh so sánh? A. Bà Kiến đã già như một cành cây khô. B. Đàn kiến bò ngang qua đường. C. Chiếc lá đa vàng mới rụng xuống.
  3. PHẦN II: KIỂM TRA VIẾT (10 điểm) I. Chính tả (4 điểm): Nghe - viết “Vầng trăng quê em” (Tiếng Viết 3 - Tập 1 - Trang 141) II. Tập làm văn: (6 điểm) Đề bài: Hôm nay, bố mẹ về quê thăm ông bị ốm. Em bận học không về cùng bố mẹ thăm ông được. Em hãy viết một bức thư hỏi thăm sức khỏe của ông, bà.