Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Hòa Sơn

doc 4 trang Hùng Thuận 25/05/2022 4250
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Hòa Sơn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_nam_hoc_2021.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 - Năm học 2021-2022 - Trường Tiểu học Hòa Sơn

  1. TRƯỜNG TH&THCS HOÀ SƠN BÀI KIỂM TRA CUỐI HỌC KÌ I NĂM HỌC 2021 – 2022 MÔN TIẾNG VIỆT LỚP 3 (Thời gian làm bài 80 phút không kể thời gian giao đề) Họ và tên : Lớp: 3 Giáo viên coi: Giáo viên chấm: Điểm Nhận xét của giáo viên A. PHẦN KIỂM TRA ĐỌC I. Đọc thành tiếng (4 điểm) Giáo viên cho học sinh đọc đoạn văn trong bài tập đọc Người liên lạc nhỏ ( tuần 14 Tiếng Việt 3 tập 1 mỗi học sinh đọc trong khoảng 1 phút hoặc 1 phút 30 giây). Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. Ông ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. Lưng đá to lù lù, cao ngập đầu người. Nhưng lũ lính đã trông thấy. Chúng nó kêu ầm lên. Ông ké ngồi ngay xuống bên tảng đá, thản nhiên nhìn bọn lính, như người đi đường xa, mỏi chân, gặp được tảng đá phẳng thì ngồi nghỉ chốc lát. II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (6 điểm) Đọc thầm bài “Người liên lạc nhỏ” (Tiếng Việt 3 - tập 1); Dựa vào nội dung bài tập đọc để khoanh tròn chữ cái trước ý trả lời đúng cho mỗi câu hỏi và làm bài tập dưới đây: Câu 1: Anh Kim Đồng được giao nhiệm vụ gì ? A. Dẫn đường cho cán bộ cách mạng. B. Đón thầy mo về cúng cho mẹ ốm. C. Đi cào cỏ lúa cùng ông Ké D. Cùng ông ké đi làm nương. Câu 2: Vì sao bác cán bộ phải đóng vai ông già Nùng ? A. Vì Hà Quảng là vùng có nhiều người Nùng sinh sống. B. Vì muốn che mắt địch để an toàn. C. Vì bác cán bộ muốn trở thành người Nùng. D. Vì muốn làm thầy cúng
  2. Câu 3: Câu nào nói lên sự nhanh trí và dũng cảm của Kim Đồng. A. Nói với tây đồn là đón thầy mo về cúng cho mẹ đang bị ốm. B. Già ơi! ta đi thôi! về nhà cháu xa lắm đấy! C. Nhìn thấy tây đồn, Kim đồng bình tĩnh huýt sáo. D. Cả ba ý trên. Câu 4: Cách đi đường của hai bác cháu như thế nào ? A. Đến quãng suối, vừa qua cầu thì gặp Tây đồn đem lính đi tuần. Kim Đồng bình tĩnh huýt sáo. B. Ông Ké dừng lại, tránh sau lưng một tảng đá. C. Hai bác cháu ung dung đi qua trước mặt chúng. D. Cả ba ý trên. Câu 5: Trả lời câu hỏi: Ai là người liên lạc nhỏ ? Người đó đã làm việc gì ? Câu 6: Tìm và gạch chân các từ ngữ là hình ảnh so sánh trong các câu thơ sau: a) Cây cau vươn trước sân nhà Tán cau xòe rộng như là chiếc ô b) Trăng tròn như mắt cá Chẳng bao giờ chớp mi B. PHẦN KIỂM TRA VIẾT I. Chính tả: (4 điểm) Giáo viên đọc cho học sinh viết 10 câu thơ đầu của bài “Nhớ Việt Bắc” (TV3 tập1)
  3. II.Tập làm văn:(6 điểm) Em hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 5-7 câu) kể về một người bạn mà em yêu quý theo gợi ý sau: a. Bạn em tên là gì ? Có cùng học lớp với em không ? b. Người bạn mà em yêu quý có những đặc điểm gì tốt của người học sinh? c. Người bạn đó có giúp em hay đã cùng em học tập và rèn luyện không? d. Tình cảm của em đối với người bạn đó như thế nào ?