Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tân Hội A (Có đáp án)

doc 2 trang Hùng Thuận 24/05/2022 3560
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tân Hội A (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_2_nam_hoc_2020.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 2 - Năm học 2020-2021 - Trường Tiểu học Tân Hội A (Có đáp án)

  1. PHÒNG GD - ĐT ĐAN PHƯỢNG KIỂM TRA CUỐI HỌC KỲ I TRƯỜNG TIỂU HỌC TÂN HỘI A MÔN: TIẾNG VIỆT - LỚP 2 Năm học 2020 - 2021 (Thời gian làm phần đọc thầm và kiểm tra viết:70 phút) Họ và tên: Lớp 2 . Điểm đọc: Điểm viết: Giáo viên chấm Phụ huynh (Họ tên, chữ ký) (Họ tên, chữ ký) Điểm chung: Nhận xét: PHẦN A: KIỂM TRA KĨ NĂNG ĐỌC VÀ KIẾN THỨC TIẾNG VIỆT (10điểm) I. Đọc thành tiếng (4điểm ) 1. Hình thức kiểm tra: Học sinh bắt thăm phiếu để chọn bài đọc do giáo viên chuẩn bị. 2. Nội dung kiểm tra: Học sinh đọc một đoạn văn hoặc một đoạn thơ khoảng 45 tiếng trong các bài tập đọc đã học từ tuần 1 đến tuần 16, sau đó trả lời 1 câu hỏi liên quan đến nội dung đoạn vừa đọc. II. Đọc thầm và trả lời câu hỏi (6điểm) CHIM SẺ Trong khu vườn nọ có các bạn Kiến, Ong, Bướm, Chuồn Chuồn, Chim Sâu chơi với nhau rất thân. Sẻ cũng sống ở đó nhưng nó tự cho mình là thông minh, tài giỏi, hiểu biết hơn cả nên không muốn làm bạn với ai trong vườn mà chỉ kết bạn với Quạ. Một hôm, đôi bạn đang đứng ở cây đa đầu làng thì bỗng một viên đạn bay trúng Sẻ. Sẻ hốt hoảng kêu la đau đớn. Sợ quá, Quạ vội bay đi mất. Cố gắng lắm Sẻ mới bay về đến nhà. Chuồn Chuồn bay qua nhìn thấy Sẻ bị thương nằm bất tỉnh. Chuồn Chuồn gọi Ong, Bướm bay đi tìm thuốc chữa vết thương còn Kiến và Chim Sâu đi tìm thức ăn cho Sẻ. Khi tỉnh dậy, Sẻ ngạc nhiên thấy bên cạnh mình không phải là Quạ mà là các bạn quen thuộc trong vườn. Sẻ xấu hổ nói lời xin lỗi và cảm ơn các bạn. Theo Nguyễn Tấn Phát Dựa vào nội dung bài đọc khoanh tròn vào chữ cái đặt trước ý trả lời đúng và hoàn thành các bài tập sau: 1. Vì sao Sẻ không muốn làm bạn với ai trong vườn mà chỉ kết bạn với Quạ ? a. Vì sẻ đã có quá nhiều bạn. b. Vì Kiến, Ong, Bướm, Chuồn Chuồn, Chim Sâu chơi với nhau rất thân. c. Vì Sẻ tự cho mình là thông minh, tài giỏi, hiểu biết hơn cả nên không có ai trong vườn xứng đáng làm bạn với mình.
  2. 2. Khi Sẻ bị thương thì Quạ đã làm gì? a. Đưa sẻ về nhà. b. Bay đi mất. c. Gọi các bạn đến để tìm thuốc và thức ăn cho Sẻ. 3. Theo em, vì sao Sẻ xấu hổ ? a. Vì Sẻ không cẩn thận nên bị trúng đạn. b. Vì Sẻ đã kết bạn với Quạ. c. Vì Sẻ đã coi thường và không kết bạn với các bạn đã hết lòng giúp đỡ Quạ. 4. Em hãy viết từ 1 đến 2 câu văn nói về suy nghĩ của Sẻ khi được các bạn giúp đỡ? 5. Câu: “Ong, Bướm bay đi tìm thuốc chữa vết thương cho Sẻ.” được cấu tạo theo mẫu câu nào? a. Ai làm gì ? b. Ai là gì ? c. Ai thế nào ? 6. Cho câu văn: “Sẻ cho mình là thông minh, tài giỏi nên không muốn kết bạn và trò chuyện với ai trong vườn.” Hãy phân loại các từ được gạch chân trong câu văn trên thành hai nhóm: a. Từ chỉ hoạt động: b. Từ chỉ đặc điểm: 7. Từ nào dưới đây trái nghĩa với từ “hốt hoảng”? a. hoảng sợ b. tình tĩnh c. nhanh nhẹn 8. Chép lại câu văn và ghi dấu phẩy, dấu chấm sao cho đúng: Chuồn Chuồn Chim Sâu đã chăm sóc động viên Sẻ khi gặp nạn PHẦN B : KIỂM TRA KĨ NĂNG VIẾT CHÍNH TẢ VÀ VIẾT VĂN (10điểm) 1. Chính tả (nghe-viết) (4điểm) Bài “Ngôi trường mới” (SGK TV2 – Tập I – Trang 50) đoạn: “Trường mới của em nổi vân như lụa.” 2. Tập làm văn (6 điểm) Xung quanh chúng ta có rất nhiều loài vật. Hãy viết một đoạn văn ngắn (4 đến 6 câu) kể về một con vật mà em đã có dịp quan sát. Gợi ý: a. Con vật em định kể là con vật gì? b. Con vật đó có gì nổi bật về đặc điểm (đầu, mình, chân, bộ lông ) c. Con vật đó thường có những hoạt động gì? d. Em chăm sóc và bảo vệ con vật đó như thế nào?