Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 (Có đáp án)

docx 3 trang Hùng Thuận 24/05/2022 5430
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_cuong_on_tap_cuoi_hoc_ki_1_mon_tieng_viet_lop_3_co_dap_an.docx

Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Tiếng Việt Lớp 3 (Có đáp án)

  1. Trường tiểu học . Thứ ngày tháng năm 20 . Họ và tên : KIỂM TRA CUỐI KỲ I Lớp : 3 Môn: Tiếng Việt Thời gian( 40 phút) Điểm Lời nhận xét của cô giáo . Phần I: Kiểm tra đọc (10 điểm): 1. Đọc thành tiếng: (4 điểm) 2. Đọc hiểu : (6 điểm) Hũ bạc của người cha 1. Ngày xưa, có một nông dân người Chăm rất siêng năng. Về già, ông để dành được một hũ bạc. Tuy vậy, ông rất buồn vì cậu con trai lười biếng. Một hôm, ông bảo con: - Cha muốn trước khi nhắm mắt thấy con kiếm nổi bát cơm. Con hãy đi làm và mang tiền về đây! 2. Bà mẹ sợ con vất vả, liền dúi cho một ít tiền. Anh này cầm tiền đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. Người cha vứt ngay nắm tiền xuống ao. Thấy con vẫn thản nhiên, ông nghiêm giọng: - Đây không phải tiền con làm ra . 3. Người con lại ra đi. Bà mẹ chỉ dám cho ít tiền ăn đường. Ăn hết tiền, anh ta đành tìm vô một làng xin xay thóc thuê. Xay một thúng thóc được trả công hai bát gạo, anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng, dành dụm được chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. 4. Hôm đó, ông lão đang ngồi sưởi lửa thì con đem tiền về. Ông liền ném luôn mấy đồng vào bếp lửa. Người con vội thọc tay vào lửa lấy ra. Ông lão cười chảy nước mắt : - Bây giờ cha tin tiền đó chính tay con làm ra. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. 5. Ông đào hũ bạc lên, đưa cho con và bảo : - Nếu con lười biếng, dù cha cho một trăm hũ bạc cũng không đủ. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con. (Theo truyện cổ tích Chăm) Dựa vào nội dung bài đọc, em hãy khoanh tròn chữ cái trước những ý trả lời đúng cho từng câu hỏi dưới đây: Câu 1 : (0,5điểm) Ông lão trước khi nhắm mắt muốn con trai mình trở thành người như thế nào? a. Muốn con trai trở thành người có nhiều hũ bạc. b. Muốn con trai trở thành người tự mình kiếm nổi bát cơm. c. Muốn con trai trở thành người ăn nhiều bát cơm.
  2. Câu 2 :(0,5 điểm) Người con đã vất vả làm lụng và tiết kiệm như thế nào để đem tiền về cho cha? a. Đi buôn bán, được bao nhiêu tiền thì để dành không dám ăn uống gì. b. Anh này cầm tiền của mẹ đưa đi chơi mấy hôm, khi chỉ còn vài đồng mới trở về đưa cho cha. c. Xay thóc thuê, xay một thúng thóc trả công 2 bát gạo. Anh chỉ dám ăn một bát. Suốt ba tháng dành dụm chín mươi bát gạo, anh bán lấy tiền. Câu 3 : (0,5 điểm) Khi ông lão vứt tiền vào bếp lửa, người con đã làm gì ? Vì sao? a. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì tiền đó do anh vất vả kiếm được. b. Người con vẫn thản nhiên như không vì tiền đó không phải do anh làm ra. c. Người con vội thọc tay vào lửa lấy tiền ra vì đó là tiền mẹ anh cho. Câu 4 : (0,5 điểm) Ý nào dưới đây nói lên ý nghĩa của truyện? a. Có làm lụng vất vả, người ta mới biết quý đồng tiền. b. Hũ bạc tiêu không bao giờ hết chính là hai bàn tay con người. c. Cả hai ý trên đều đúng . Câu 5: (0,5điểm) Trong câu ‘Có làm lụng vất vả người ta mới biết quý đồng tiền’’, từ chỉ hoạt động là : a. Vất vả. b. Đồng tiền . c. Làm lụng Câu 6: (0,5 điểm) Theo em người cha trong câu chuyện là người thế nào? a. Chỉ biết lo cho bản thân b. Biết quan tâm, lo lắng cho con. c. Không muốn cho con hũ bạc. Câu 7: (1 điểm) Từ chỉ sự vật là: a. chăm chỉ b. đi học c. hoa mai Câu 8: (1điểm) Gạch chân bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "làm gì?" trong câu. Ba em đang làm việc. Câu 9: (1 điểm) Em hãy đặt một câu theo mẫu "Ai là gì?" II. PHẦN VIẾT: 10 điểm 1. Chính tả (4điểm) (Thời gian viết bài 15 phút) Bài : “Đêm trăng trên Hồ Tây” SGK TV3 – Tập 1 (trang 105) 2. Tập làm văn (6điểm) (Thời gian làm bài 25 phút) Viết một đoạn văn ngắn kể về người hàng xóm.
  3. HẾT ĐÁP ÁN I. PHẦN ĐỌC: 1.B 2. B 3. A 4. B 5. C 6. B 7. C Câu 8: (1điểm) Gạch chân bộ phận câu trả lời cho câu hỏi "làm gì?" trong câu. Ba em đang làm việc. Câu 9: (1 điểm) Em hãy đặt một câu theo mẫu "Ai là gì?" Em là học sinh lớp 3. Câu 10: Đọc thành tiếng – Giáo viên lấy điểm kiểm tra đọc thường xuyên của học sinh từ tuần 1 đến tuần 15 ( 4 điểm ) II. PHẦN VIẾT: (10 điểm) 1. Chính tả (4 điểm). Giáo viên cho điểm dựa vào các yêu cầu sau: - Tốc độ đảm bảo yêu cầu: 0,5 điểm. - Chữ viết rõ ràng, viết đúng chữ, cỡ chữ: 1,5 điểm. - Viết (không mắc quá 5 lỗi): 1 điểm. - Trình bày đúng quy định, viết sạch, đẹp: 1 điểm. 2. Tập làm văn ( 6 điểm): Hãy viết một đoạn văn ngắn ( 5 đến 8 câu) kể về người hàng xóm. - Nêu được người đó tên là gì, bao nhiêu tuổi:1 điểm. - Nêu được người đó làm nghề gì: 1 điểm - Nêu tình cảm của gia đình em đối với người hàng xóm như thế nào: 2 điểm - Nêu được tình cảm của người hàng xóm đối với gia đình em như thế nào: 1,5 điểm - Đoạn văn có đủ số câu, trình bày sạch: 0,5 điểm Người ra đề Võ Thị Thân