Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2020 – 2021

docx 22 trang hoaithuong97 4990
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2020 – 2021", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxbai_thu_hoach_boi_duong_thuong_xuyen_giao_vien_nam_hoc_2020.docx

Nội dung text: Bài thu hoạch bồi dưỡng thường xuyên giáo viên năm học 2020 – 2021

  1. 1 SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HÒA BÌNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRƯỜNG CAO ĐẲNG SƯ PHẠM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc BÀI THU HOẠCH Bồi dưỡng thường xuyên giáo viên Năm học 2020 – 2021 Họ và tên: Bùi Trọng Quý Chức vụ công tác: Giáo viên Trình độ đào tạo: Đại học Đơn vị công tác: Trường TH&THCS Xã Cun Pheo Công việc được giao: Dạy môn Tin học Thực hiện kế hoạch BDTX của cá nhân năm học 2020-2021, trong quá trình học tập, tôi thu hoạch được kết quả như sau: I.Nội dung 1 bồi dưỡng thường xuyên 01: 1.1. Vì sao phải đổi mới chương trình GDPT? Cơ sở pháp lý và cơ sở khoa học của việc đổi mới chương trình GDPT năm 2018? * Phải đổi mới chương trình GDPT vì một số lí do sau: Thứ nhất: CT và SGK hiện hành theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 đã được triển khai trong toàn quốc từ 2002 đến nay. Mặc dù CT và SGK hiện hành có nhiều ưu điểm so với trước đó, nhưng trước yêu cầu phát triển nguồn nhân lực chất lượng phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Nhưng trước sự phát triển nhanh chóng của khoa học – công nghệ và khoa học giáo dục, trước những đòi hỏi hội nhập quốc tế, CT và SGK hiện hành khó đáp ứng yêu cầu của đất nước trong giai đoạn mới. Thứ hai: Xu thế phát triển CT và SGK của thế giới thay đổi rất nhanh, có rất nhiều thành tựu mới của khoa học giáo dục cần được bổ sung kịp thời vào
  2. CTGD. Đầu thế kỉ XXI nhiều nước có nền giáo dục phát triển đã chuyển hướng từ CT coi trọng nội dung giáo dục sang CT coi trọng phát triển năng lực người học. CTGD Việt Nam cần đổi mới để đáp ứng yêu cầu hội nhấp quốc tế. * Cơ sở pháp lý của việc đổi mới CTGDPT lần này là dựa vào các Văn kiện chính trị của Đảng, Quốc hội và Chính phủ. Cụ thể là: Nghị quyết số 29- NQ/TW, Nghị quyết số 88/2014/QH3, Nghị quyết số 44/QĐ-CP ngày 9 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ ban hành CT hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW (sau đây viết tắt là Nghị quyết số 44/NQ-CP) và Quyết định số 404/QĐ-TTg ngày 27 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án đổi mới CT, SGK GDPT (sau đây viết tắt là Quyết định số 404/QĐ-TTg). * Có 2 có sở khoa học chính của việc đổi mới CT và SGK: - Kết quả tổng kết đánh giá CT, SGK hiện hành so với yêu cầu của Nghị quyết số 40/2000/QH và yêu cầu mới của Nghị quyết số 29-NQ/TW nhằm rút được những ưu điểm và hạn chế, bất cập của CT, SGK hiện hành. Từ đó xác định những gì cần kế thừa, những gì cần phát triển, bổ sung, đổi mới. - Kinh nghiệm quốc tế về xây dựng và quản lý phát triển CT, biên soạn và sử dụng SGK, tài liệu giáo dục nhằm tiếp thu, học tập một cách sáng tạo kinh nghiệm của nước ngoài đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 1.2. Trình bày quan điểm xây dựng và mục tiêu của Chương trình GDPT 2018. Nêu các năng lực, phẩm chất cần hình thành cho học sinh? * Quan điểm xây dựng Chương trình GDPT 2018: Chương trình giáo dục phổ thông là văn bản thể hiện mục tiêu giáo dục phổ thông, quy định các yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và phương pháp đánh giá kết quả giáo dục, làm căn cứ quản lí chất lượng giáo dục phổ thông; đồng thời là cam kết của Nhà nước nhằm bảo đảm chất lượng của cả hệ thống và từng cơ sở giáo dục phổ thông. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng trên cơ sở quan điểm của Đảng, Nhà nước về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo; kế thừa và
  3. phát triển những ưu điểm của các chương trình giáo dục phổ thông đã có của Việt Nam, đồng thời tiếp thu thành tựu nghiên cứu về khoa học giáo dục và kinh nghiệm xây dựng chương trình theo mô hình phát triển năng lực của những nền giáo dục tiên tiến trên thế giới; gắn với nhu cầu phát triển của đất nước, những tiến bộ của thời đại về khoa học - công nghệ và xã hội; phù hợp với đặc điểm con người, văn hoá Việt Nam, các giá trị truyền thống của dân tộc và những giá trị chung của nhân loại cũng như các sáng kiến và định hướng phát triển chung của UNESCO về giáo dục; tạo cơ hội bình đẳng về quyền được bảo vệ, chăm sóc, học tập và phát triển, quyền được lắng nghe, tôn trọng và được tham gia của học sinh; đặt nền tảng cho một xã hội nhân văn, phát triển bền vững và phồn vinh. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm phát triển phẩm chất và năng lực người học thông qua nội dung giáo dục với những kiến thức, kĩ năng cơ bản, thiết thực, hiện đại; hài hoà đức, trí, thể, mĩ; chú trọng thực hành, vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học để giải quyết vấn đề trong học tập và đời sống; tích hợp cao ở các lớp học dưới, phân hoá dần ở các lớp học trên; thông qua các phương pháp, hình thức tổ chức giáo dục phát huy tính chủ động và tiềm năng của mỗi học sinh, các phương pháp đánh giá phù hợp với mục tiêu giáo dục và phương pháp giáo dục để đạt được mục tiêu đó. Chương trình giáo dục phổ thông bảo đảm kết nối chặt chẽ giữa các lớp học, cấp học với nhau và liên thông với chương trình giáo dục mầm non, chương trình giáo dục nghề nghiệp và chương trình giáo dục đại học. Chương trình giáo dục phổ thông được xây dựng theo hướng mở, cụ thể là: + Chương trình bảo đảm định hướng thống nhất và những nội dung giáo dục cốt lõi, bắt buộc đối với học sinh toàn quốc, đồng thời trao quyền chủ động và trách nhiệm cho địa phương, nhà trường trong việc lựa chọn, bổ sung một số nội dung giáo dục và triển khai kế hoạch giáo dục phù hợp với đối tượng giáo dục và điều kiện của địa phương, của nhà trường, góp phần bảo đảm kết nối hoạt động của nhà trường với gia đình, chính quyền và xã hội.
  4. + Chương trình chỉ quy định những nguyên tắc, định hướng chung về yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực của học sinh, nội dung giáo dục, phương pháp giáo dục và việc đánh giá kết quả giáo dục, không quy định quá chi tiết, để tạo điều kiện cho tác giả sách giáo khoa và giáo viên phát huy tính chủ động, sáng tạo trong thực hiện chương trình. + Chương trình bảo đảm tính ổn định và khả năng phát triển trong quá trình thực hiện cho phù hợp với tiến bộ khoa học- công nghệ và yêu cầu của thực tế. * Mục tiêu của Chương trình GDPT: Chương trình giáo dục tiểu học giúp học sinh hình thành và phát triển những yếu tố căn bản đặt nền móng cho sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phẩm chất và năng lực; định hướng chính vào giáo dục về giá trị bản thân, gia đình, cộng đồng và những thói quen, nề nếp cần thiết trong học tập và sinh hoạt. Chương trình giáo dục trung học cơ sở giúp học sinh phát triển các phẩm chất, năng lực đã được hình thành và phát triển ở cấp tiểu học; tự điều chỉnh bản thân theo các chuẩn mực chung của xã hội; biết vận dụng các phương pháp học tập tích cực để hoàn chỉnh tri thức và kỹ năng nền tảng; có những hiểu biết ban đầu về các ngành nghề và có ý thức hướng nghiệp để tiếp tục học lên trung học phổ thông, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động. Chương trình giáo dục trung học phổ thông giúp học sinh tiếp tục phát triển những phẩm chất, năng lực cần thiết đối với người lao động, ý thức và nhân cách công dân; khả năng tự học và ý thức học tập suốt đời; khả năng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp với năng lực và sở thích, điều kiện và hoàn cảnh của bản thân để tiếp tục học lên, học nghề hoặc tham gia vào cuộc sống lao động; khả năng thích ứng với những đổi thay trong bối cảnh toàn cầu hóa và cách mạng công nghiệp mới. * Các năng lực, phẩm chất cần hình thành cho học sinh: + 5 phẩm chất cần phát triển cho học sinh: - Yêu nước: Đây là truyền thống ngàn đời của dân tộc Việt Nam, được xây dựng và bồi đắp qua các thời kỳ từ khi ông cha ta dựng nước và giữ
  5. nước. Tình yêu đất nước được thể hiện qua tình yêu thiên nhiên, di sản, yêu người dân đất nước mình; tự hào và bảo vệ những điều thiêng liêng đó. - Nhân ái: Nhân ái là biết yêu thương, đùm bọc mọi người; yêu cái đẹp, yêu cái thiện; tôn trọng sự khác biệt; cảm thông, độ lượng và sẵn lòng giúp đỡ người khác. - Chăm chỉ: Đức tính chăm học, chăm làm, hăng say học hỏi và nhiệt tình tham gia công việc chung sẽ giúp các em rèn luyện, phát triển bản thân để đạt được những thành công lớn lao trong tương lai. - Trung thực: Dù một người có giỏi đến đâu mà thiếu đi đức tính này thì vẫn là kẻ vô dụng Bởi thế nên ngay từ nhỏ, các học sinh cần được rèn luyện tính thật thà, ngay thẳng và biết đứng ra bảo vệ lẽ phải. - Trách nhiệm: Chỉ khi một người có trách nhiệm với những gì mình làm thì đó mới là khi họ trưởng thành và biết cống hiến sức mình cho một xã hội tốt đẹp hơn. + 10 năng lực cần phát triển cho học sinh: Trong chương trình giáo dục phổ thông mới các em học sinh không chỉ được phát triển 5 phẩm chất nêu trên mà còn được hình thành và phát triển 10 năng lực thiết yếu để từ đó phát huy và vận dụng tối đa khả năng của mình vào thực tiễn. 10 năng lực đó được chia ra thành 2 nhóm năng lực chính là năng lực chung và năng lực chuyên môn. - Năng lực chung là những năng lực cơ bản, thiết yếu hoặc cốt lõi, làm nền tảng cho mọi hoạt động của con người trong cuộc sống và lao động nghề nghiệp. Các năng lực này được hình thành và phát triển dựa trên bản năng di truyền của con người, quá trình giáo dục và trải nghiệm trong cuộc sống; đáp ứng yêu cầu của nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Nhưng năng lực chung sẽ được nhà trường và giáo viên giúp các em học sinh phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông là: + Tự chủ và tự học + Kỹ năng giao tiếp và hợp tác nhóm với các thành viên khác.
  6. + Giải quyết vấn đề theo nhiều cách khác nhau một cách sáng tạo và triệt để. - Năng lực chuyên môn là những năng lực được hình thành và phát triển trên cơ sở các năng lực chung theo định hướng chuyên sâu, riêng biệt trong các loại hình hoạt động, công việc hoặc tình huống, môi trường đặc thù, cần thiết cho những hoạt động chuyên biệt, đáp ứng yêu cầu hạn hẹp hơn của một hoạt động. Đây cũng được xem như một năng khiếu, giúp các em mở rộng và phát huy bản thân mình nhiều hơn. Các năng lực chuyên môn được rèn luyện và phát triển trong chương trình giáo dục phổ thông mới là: + Ngôn ngữ + Thẩm mỹ + Tin học + Công nghệ + Tính toán + Thể chất + Tìm hiểu tự nhiên và xã hội 1.3. Kể tên các môn học và hoạt động giáo dục (bắt buộc, tự chọn) từng lớp? Lớp 1 Lớp 2 Lớp 3 Lớp 4 Lớp 5 Tiếng Việt Tiếng Việt Tiếng Việt Tiếng Việt Tiếng Việt Toán Toán Toán Toán Toán Đạo đức Đạo đức Đạo đức Đạo đức Đạo đức Tự nhiên và Tự nhiên và Tự nhiên và Môn học xã hội xã hội xã hội bắt buộc Khoa học Khoa học Lịch sử và Lịch sử và Địa lý Địa lý Nghệ thuật Nghệ thuật Nghệ thuật Nghệ thuật Nghệ thuật Tin học và Tin học và Tin học và Công nghệ Công nghệ Công nghệ
  7. Giáo dục Giáo dục Giáo dục Giáo dục Giáo dục thể chất thể chất thể chất thể chất thể chất Ngoại ngữ 1 Ngoại ngữ 1 Ngoại ngữ 1 Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động Hoạt động trải nghiệm trải nghiệm trải nghiệm trải nghiệm trải nghiệm Hoạt động (Tích hợp (Tích hợp (Tích hợp (Tích hợp (Tích hợp giáo dục thêm giáo thêm giáo thêm giáo thêm giáo thêm giáo bắt buộc dục địa dục địa dục địa dục địa dục địa phương) phương) phương) phương) phương) Tiếng dân tộc Tiếng dân Tiếng dân Tiếng dân Tiếng dân tộc Môn học thiểu số tộc thiểu số tộc thiểu số tộc thiểu số thiểu số tự chọn Ngoại ngữ 1 Ngoại ngữ 1 1.4. Để thực hiện Chương trình GDPT 2018 giáo viên cần làm gì? Nêu những điều kiện tổ chức dạy học lớp 2, 3, 4, 5 theo Chương trình GDPT 2018? Trường thầy/ cô gặp khó khăn gì khi triển khai CTGDPT 2018? * Để thực hiện Chương trình GDPT 2018 giáo viên cần làm: - Thứ nhất: Giáo viên là nhà giáo dục. Điều này khẳng định vai trò của của nhà giáo dục chuyên nghiệp, thực hiện sứ mệnh cải tạo xã hội và phát triển toàn diện học sinh bằng năng lực tư duy và năng lực hành động trên những luận cứ khoa học và nhân văn. - Thứ hai: Giáo viên là người học suốt đời. Mục đích là để nâng cao hiểu biết về xã hội và khoa học trong các lĩnh vực công tác của mình, vừa phát triển năng lực cá nhân và năng lực nghề nghiệp của bản thân để ngày càng nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh. - Thứ ba: Giáo viên là một người nghiên cứu. Giáo viên chính là người nghiên cứu và giải quyết những vấn đề của thực tiễn giáo dục.
  8. - Thứ tư: Giáo viên là nhà văn hóa - xã hội. Điều này nhấn mạnh trách nhiệm đóng góp của giáo viên trong cộng đồng nơi cư trú và cộng đồng địa phương, nơi trường đóng như một công dân có ý thức trách nhiệm xây dựng môi trường văn hóa và gương mẫu trong tác phong, lối sốnglành mạnh, giản dị và thiện chí. GV có năng lực dạy học biểu hiện ở việc nắm vững kiến thức kỹ năng môn học, nắm vững phương pháp dạy học, dạy học phân hóa, dạy học tích hợp các khoa học. Có năng lực sử dụng công nghệ thông tin trong dạy học. Có năng lực tự phát triển nghề nghiệp bằng tự học, tự nghiên cứu. Có năng lực phát hiện, giải quyết vấn đề giáo dục bằng nghiên cứu khoa học. Đó chính là những lĩnh vực cấu thành phẩm chất nghề nghiệp của người giáo viên trong nhà trường phổ thông hiện đại. *Những điều kiện tổ chức dạy học lớp 2, 3, 4, 5 theo Chương trình GDPT 2018: + Tổ chức và quản lí nhà trường: Nhà trường có sứ mệnh phát triển nhân cách cho mỗi học sinh, là trung tâm văn hoá giáo dục của địa phương, được giao quyền tự chủ theo quy định của pháp luật, thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, chấp hành chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước, sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cơ quan quản lí giáo dục các cấp. Cơ cấu tổ chức bộ máy và quản lí hoạt động giáo dục của nhà trường theo quy định của Điều lệ trường tiểu học, Điều lệ trường trung học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành. + Cán bộ quản lí, giáo viên, nhân viên Hiệu trưởng được đánh giá theo chu kì và được xếp loại đạt trở lên, được bồi dưỡng, tập huấn về lí luận chính trị, quản lí giáo dục và chương trình giáo dục phổ thông theo quy định. Số lượng và cơ cấu giáo viên bảo đảm để dạy các môn học và hoạt động giáo dục của chương trình giáo dục phổ thông, giáo viên có trình độ được đào tạo đạt chuẩn hoặc trên chuẩn, được xếp loại đạt trở lên, giáo viên được đảm bảo
  9. các quyền theo quy định, giáo viên được bồi dưỡng, tập huấn về dạy học theo chương trình giáo dục phổ thông. Nhân viên có trình độ chuyên môn đảm bảo quy định, + Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học Địa điểm, diện tích, quy mô nhà trường, khối phòng học tập, khối phòng hỗ trợ học tập, thư viện, khối phòng hành chính quản trị, khu sân chơi, thể dục thể thao, khối phụ trợ, khối phục vụ sinh hoạt, hạ tầng kĩ thuật và thiết bị dạy học tối thiểu bảo đảm theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo. + Xã hội hoá giáo dục Thực hiện nghiêm túc các chính sách của Đảng, Nhà nước đối với giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục cơ sở giáo dục phổ thông. Nhà trường chủ động tham mưu với cấp uỷ Đảng, chính quyền và phối hợp với các cá nhân, tổ chức ở địa phương để huy động đa dạng các nguồn lực tham gia các hoạt động giáo dục và hỗ trợ kinh phí, cơ sở vật chất nhà trường, xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh, an toàn. Phối hợp tốt giáo dục gia đình và giáo dục nhà trường. Phối hợp tốt giáo dục nhà trường và giáo dục xã hội. *Trường thầy/ cô gặp khó khăn gì khi triển khai CTGDPT 2018: Để đảm bảo cho chương trình được thực hiện đúng mục tiêu. Một trong những khó khăn lớn nhất của trường hiện nay là điều kiện cơ sở vật chất nhằm đáp ứng chương trình SGK mới. Số phòng học bộ môn, trang thiết bị dạy học, thư viện chưa đáp ứng được nhu cầu. Là những học sinh vùng sâu vùng xa nên về cả thể chất lẫn vật chất còn rất thiếu thốn. Về giáo viên cũng mới được tiếp cận nên còn nhiều bỡ ngỡ và cần học hỏi thêm. II. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên 02: 2.1. Dùng sơ đồ tư duy hệ thống hóa, mô tả đặc điểm môn học, mục tiêu, nội dung, phương pháp, thời lượng dạy học của môn Tin học trong Chương trình GDPT 2018? 1. Đặc điểm môn học
  10. + Giữ vai trò chủ đạo trong việc chuẩn bị cho học sinh khả năng tìm kiếm, tiếp nhận, mở rộng tri thức và sáng tạo. + Hỗ trợ đắc lực học sinh tự học và tập nghiên cứu; + Tạo cơ sở vững chắc cho việc ứng dụng công nghệ kỹ thuật số, phục vụ phát triển nội dung kiến thức mới, triển khai phương thức giáo dục mới và hiện đại cho tất cả các môn học. 2. Quan điểm xây dựng chương trình: + Là môn bắt buộc có phân hóa, xuyên suốt từ lớp 3 đến lớp 9 (trong chương trình hiện hành là môn tự chọn) 3. Quan điểm xây dựng chương trình: Tập trung 3 mạch tri thức + Khoa học máy tính, + Công nghệ thông tin và truyền thông + Học vấn số hóa phổ dụng; 4. Nội dung giáo dục. Nội dung của chương trình được tổ chức thành 7 chủ đề lớn xuyên suốt trong cả 3 cấp học là: + Máy tính và xã hội tri thức; + Mạng máy tính và Internet; + Tổ chức lưu trữ, tìm kiếm và trao đổi thông tin; + Đạo đức, pháp luật và văn hóa trong môi trường số hóa; + Ứng dụng tin học; + Giải quyết vấn đề với sự trợ giúp của máy tính + Hướng nghiệp với tin học. 5. Phương pháp giáo dục. + Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực để trang bị ba mạch kiến thức kiến thức cốt lõi. + Kết hợp dạy lý thuyết với thực hành, khuyến khích làm dự án, bài tập; + Yêu cầu học sinh làm ra sản của cá nhân và của nhóm bạn học + Khai thác phần cứng, phần mềm, nguồn tài liệu, học liệu
  11. 6. Đánh giá kết quả giáo dục + Thông qua các câu hỏi, bài tập, bài thực hành, sản phẩm của học sinh + Đánh giá kiến thức, kỹ năng và thái độ ứng dụng công nghệ thông tin vào quá trình phát hiện và giải quyết vấn đề không chỉ ở trường mà cả ở nhà và ngoài xã hội; + Bám sát 5 nhóm thành phần của năng lực tin học và các mạch nội dung để đánh giá tổng hợp kết quả giáo dục. 7. Hướng dẫn thực hiện chương trình 2018 + Thực hiện tổ chức dạy học môn Tin học trong môn Tin học và Công nghệ bắt buộc theo Chương trình GDPT 2018 với thời lượng 35 tiết lớp/năm học, từ năm học 2022-2023. + Phòng máy tính của nhà trường phải được kết nối Internet và nối mạng LAN; + Các máy tính để bàn cần có cấu hình đáp ứng cài đặt được các hệ điều hành và phần mềm thông dụng, có loa, tai nghe, micro, camera. + Cần đảm bảo trong giờ học thực hành số lượng tối đa học sinh sử dụng chung một máy tính, ở tiểu học là 03HS/máy + Mỗi phòng học tin học (cả lý thuyết và thực hành) cần có một máy chiếu; + Các máy tính của nhà trường cần được cài đặt hệ điều hành và các phần mềm ứng dụng có bản quyền, mã nguồn mở hoặc miễn phí. 2.2. Nêu những điểm mới của môn Tin học (QĐ 32/2018) với chương trình hiện hành (QĐ 16/2016)? So với chương trình hiện hành, chương trình phổ thông mới có rất nhiều điểm thay đổi theo hướng trang bị năng lực, phẩm chất cho các học sinh. Vì thế, Các môn học theo chương trình mới sẽ được phân chia thành 2 loại: Môn học, hoạt động bắt buộc và môn học tự chọn. Chương trình mới có tính phân hóa rõ rệt hơn so với chương trình hiện hành. Có thể nói sự phân hóa đã được thực hiện ngay từ tiểu học. Chương trình mới có tính tích hợp cao. Chương trình mới tăng cường tính thiết thực, tính thực hành.
  12. Chương trình mới sẽ có nhiều bộ sách giáo khoa. Bộ GD&ĐT khuyến khích các nhà xuất bản, tổ chức, cá nhân biên soạn sách giáo khoa. Đặc biệt, hoạt động giáo dục bắt buộc xuyên suốt tất cả các cấp học là Hoạt động trải nghiệm. Nội dung cơ bản của chương tình này xoay quanh các mối quan hệ giữa cá nhân học sinh với bản thân, giữa học sinh với người khác, cộng đồng và xã hội; giữa học sinh với môi trường; học sinh với nghề nghiệp. Chương trình Tin học sẽ chọn lọc nội dung cơ bản hòa quyện của ba mạch tri thức: Khoa học Máy tính, Công nghệ Thông tin và Truyền thông, Học vấn số hóa phổ dụng, đồng thời quan tâm đúng mức đến nội dung về đạo đức, văn hóa, pháp luật và ảnh hưởng của tin học lên xã hội. Chương trình cấp tiểu học được thiết kế để dạy học 2 buổi/ngày. - Biết tuân thủ các nội quy, quy định - Bắt đầu có định hướng tự đánh giá và tự điều chỉnh bản thân. - Hình thành những hành vi giao tiếp, ứng xử có văn hóa. - Có ý thức làm việc nhóm, ý thức tham gia hoạt động lao động, hoạt động xã hội. - Bước đầu biết cách tổ chức một số hoạt động đơn giản, hứng thú với một số nghề. III. Nội dung bồi dưỡng thường xuyên 03: 3.1. Nêu khái niệm về năng lực, kỹ năng? + Năng lực: là thuộc tính cá nhân được hình thành, phát triển nhờ tố chất sẵn có và quá trình học tập, rèn luyện, cho phép con người huy động tổng hợp các kiến thức, kỹ năng và các thuộc tính cá nhân khác như hứng thú, niềm tin, ý chí, thực hiện thành công một loại hoạt động nhất định, đạt kết quả mong muốn trong những điều kiện cụ thể. + Kỹ năng: là khả năng vận dụng những kiến thức, hiểu biết của con người để thực hiện một việc gì đó, có thể là việc nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, chuyên môn hoặc việc liên quan cảm xúc, sinh tồn, giao tiếp, 3.2. Nêu sự khác nhau giữa năng lực và kỹ năng? Lấy ví dụ minh họa? * Phân biệt sự khác nhau giữa năng lực và kĩ năng:
  13. Năng lực Kĩ năng - Năng lực là thuộc tính, giá trị cá Kỹ năng là khả năng vận dụng những nhân nên có tính bền vững cao. kiến thức, hiểu biết của con người để - Năng lực bao hàm kĩ năng. thực hiện một việc gì đó, có thể là việc - Năng lực gắn liền với hoạt động nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, trong bối cảnh thực tiễn nhất định. chuyên môn hoặc việc liên quan cảm - Năng lực liên quan đến thái độ, hứng xúc, sinh tồn, giao tiếp, thú, niềm tin, ý chí * Ví dụ về việc đánh giá kiến thức kĩ năng và đánh giá năng lực: Đánh giá kiến thức, kĩ năng là đánh giá xem xét việc đạt kiến thức kĩ năng của HS theo mục tiêu của chương trình giáo dục, gắn với nội dung được học trong nhà trường và kết quả đánh giá phụ thuộc vào số lượng câu hỏi, nhiệm vụ hay bài tập đã hoàn thành về đơn vị kiến thức, kĩ năng. Còn đánh giá năng lực là đánh giá khả năng vận dụng kiến thức, kĩ năng đã được học vào giải quyết vấn đề trong học tập hoặc trong thực tiễn cuộc sống của HS và kết quả đánh giá người học phụ thuộc vào độ khó của nhiệm vụ và bài tập đã hoàn thành theo các mức độ khác nhau. 3.3. Nêu cấu trúc kế hoạch bài học phát triển NL HS? 1. Xác định mục tiêu bài học 2. Lựa chọn và xây dựng nội dung bài học 3. Vận dụng phương pháp dạy học 4. Vận dụng hình thức tổ chức dạy học 5. Đánhgiá năng lực HSTH 3.4. Thầy/cô hãy xây dựng một kế hoạch bài học theo định hướng phát triển năng lực học sinh?
  14. Mạng máy tính và Internet Vị trí bài học: tiết 2 trong chủ đề. Bài 5: Internet Yêu cầu cần đạt của chủ đề: – Nêu được khái niệm và lợi ích của mạng máy tính. – Nêu được ví dụ cụ thể về trường hợp mạng không dây tiện dụng hơn mạng có dây. – Nêu được các thành phần chủ yếu của một mạng máy tính (máy tính và các thiết bị kết nối) và tên của một vài thiết bị mạng cơ bản như máy tính, cáp nối, Switch, Access Point, – Giới thiệu tóm tắt được các đặc điểm và ích lợi chínhcủa Internet. - Yêu cầu cần đạt của bài: – Giới thiệu tóm tắt được các đặc điểm và ích lợi chínhcủa Internet. - Thời lượng: 1 tiết. II. MỤC TIÊU DẠY HỌC. 1. Phẩm chất, năng lực. TT Phẩm chất, năng lực Yêu cầu cần đạt Năng lực tin học NLd: Sử dụng được một số phần mềm học tập; sử dụng được môi trường mạng máy - Biết Internet là gì? tính để tìm kiếm, thu thập, - Biết một số đặc điểm chính của 1 cập nhật và lưu trữ thông tin Internet. phù hợp với mục tiêu học tập, - Biết một số lợi ích chính của Internet. chủ động khai thác các tài nguyên hỗ trợ tự học. Năng lực chung 2 Tự học và tự chủ - Biết chủ động, tích cực thực hiện những
  15. công việc của bản thân trong học tập và trong cuộc sống; không đồng tình với những hành vi sống dựa dẫm, ỷ lại. - Vận dụng được một cách linh hoạt những kiến thức, kĩ năng đã học hoặc kinh nghiệm đã có để giải quyết vấn đề trong những tình huống mới. - Biết chủ động đề xuất mục đích hợp tác Năng lực khi được giao nhiệm vụ; biết xác định 3 giao tiếp và hợp tác được những công việc có thể hoàn thành tốt nhất bằng hợp tác theo nhóm. Xác định được và biết tìm hiểu các thông Năng lực giải quyết vấn đề 4 tin liên quan đến vấn đề; đề xuất được và sáng tạo giải pháp giải quyết vấn đề. Phẩm chất chủ yếu - Luôn cố gắng vươn lên đạt kết quả tốt trong học tập. - Thích đọc sách, báo, tìm tư liệu trên mạng Internet để mở rộng hiểu biết. 5 Chăm chỉ - Có ý thức vận dụng kiến thức, kĩ năng học được ở nhà trường, trong sách báo và từ các nguồn tin cậy khác vào học tập và đời sống hằng ngày. - Tham gia, kết nối Internet và mạng xã hội đúng quy định; không tiếp tay cho kẻ xấu phát tán thông tin ảnh hưởng đến 6 Trách nhiệm danh dự của tổ chức, cá nhân hoặc ảnh hưởng đến nếp sống văn hoá, trật tự an toàn xã hội.
  16. 2. Phương pháp, KTPT DH. - Dạy học hợp tác. - Dạy học giải quyết vấn đề. - Dạy học khám phá. III. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH. - Giáo viên: Bảng, bảng kiểm, phiếu thực hành, phiếu đánh giá tiêu chí. - Học liệu bao gồm: Bộ câu hỏi. - Học sinh: đã quen với việc học tập theo nhóm. - Lớp học: sĩ số từ 25 đến 30 học sinh, bàn ghế thuận tiện cho làm việc nhóm. 3. Thiết kế tiến trình dạy học. Tiến trình dạy học gồm các hoạt động: Mục Nội dung DH PP/KTDH Phương pháp và Hoạt động tiêu trọng tâm chủ đạo công cụ đánh giá - Sử dụng phương Hoạt động 1 pháp: Phương pháp - Dạy học giải Khởi động - Đặt vấn đề bài học quan sát. 1,2,4 quyết vấn đề. (5p) - Sử dụng công cụ: Bảng kiểm kết hợp tự đánh giá. - Sử dụng phương - Hướng dẫn HS pháp: Phương pháp hiểu Internet là gì? - Dạy học giải hỏi đáp, kiểm tra Hoạt động 2 - Biết có thể làm quyết vấn đề. viết. 1,5 Internet (8p) được những gì khi - Dạy học hợp - Sử dụng công cụ: truy cập Internet. tác. Bộ câu hỏi dạy học, phiếu thực hành.
  17. - Sử dụng phương pháp: Phương pháp Hoạt động 3 - Hiểu được những đánh giá qua sản - Dạy học giải Đặc điểm của 1,2,5 đặc điểm chính của phẩm học tập. quyết vấn đề. Internet (10p) Internet. - Sử dụng công cụ: Bảng kiểm kết hợp tự đánh giá. - Sử dụng phương Hoạt động 4 pháp: Phương pháp - Kĩ thuật dạy Một số lợi ích - Hiểu được lợi ích đánh giá qua hồ sơ 1,3,5,6 học Khăn trải của Internet của Internet. học tập. bàn. (10p) - Sử dụng công cụ: Câu hỏi vấn đáp. - Sử dụng phương - Củng cố kiến thức pháp: Phương pháp Hoạt động - Dạy học thông 1 về mạng Internet. hỏi - đáp. luyện tập (7p) qua trò chơi. - Sử dụng công cụ: bộ câu hỏi - Sử dụng phương - Nắm được HS đã pháp: Phương pháp sử dụng Internet đánh giá qua sản Hoạt động - Dạy học giải 1, 2,6 cho việc học tập và phẩm học tập. vận dụng (5p) quyết vấn đề. giải trí ở mức độ - Sử dụng công cụ: nào. Phiếu đánh giá theo tiêu chí. 4. Các hoạt động học cụ thể Hoạt động 1: Khởi động (5 phút) 1.1. Mục tiêu. Đặt vấn đề về việc cần thiết sử dụng Internet trong thực tiễn cuộc sống.
  18. 1.2. Nội dung. Định hướng bài học. Tìm hiểu tình huống học tập. 1.3 Tổ chức hoạt động. * Chuyển giao nhiệm vụ học tập − GV cho học sinh tự tìm hiểu tình huống học tập trong vòng 2 phút. - Gv đặt câu hỏi giải quyết vấn đề và đưa ra bảng kiểm yêu cầu học sinh hoàn thành trong vòng 1 phút. * Hướng dẫn: o Làm việc cá nhân tìm hiểu tình huống. o Làm việc cá nhân hoàn thành câu hỏi trắc nghiệm: Câu hỏi: Những công việc có sử dụng internet? Những công việc có sử dụng internet Có Không Quét nhà Đọc báo Xem phim Nấu cơm * Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. - GV tổng hợp kết quả của cá nhân, đưa ra đáp án − GV nhận xét quá trình làm việc của học sinh. − GV dẵn dắt về việc sử dụng Internet trong đời sống thực tiễn. − Đánh giá: Quan sát quá trình thực hiện và kết quả trò chơi trên phiếu giao nhiệm vụ. Hoạt động 2: Internet (8 p) 2.1. Mục tiêu - Hướng dẫn HS hiểu Internet là gì? - Biết có thể làm được những gì khi truy cập Internet. 2.2 Nội dung. - Khám phá tìm hiểu kiến thức về Internet. - Trả lời câu hỏi, phiếu bài tập.
  19. 2.3 Tổ chức hoạt động. Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Bước 1: Nhận biết vấn đề Tìm hiểu GV: Dựa vào phần mở đầu dẫn dắt HS: Chú ý lắng nghe Internet. vào nội dung gợi mở. Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề GV: Yêu cầu học sinh tìm hiểu thông HS: Tìm hiểu thông tin. tin trong sgk. Bước 3: Thực hiện kế hoạch GV: Đưa ra câu hỏi ?Internet là gì? HS: suy nghĩ trả lời câu GV: Chốt lại kiến thức. hỏi. GV: Đưa ra nội dung bài tập, yêu cầu học sinh thảo luận hoàn thành trên HS: Thảo luận nhóm, phiếu. hoàn thành nội dung bài GV: Đưa ra đáp án. tập trên phiếu. GV: Nhận xét kết quả. HS: quan sát, so sánh. ? Em hãy thay các số trong mỗi câu bằng một từ hoặc cụm từ thích hợp. Chia sẻ Liên kết Thông tin Dịch vụ Mạng a) Internet là mạng (1) các (2) máy tính trên khắp thế giới. b) Người sử dụng truy cập Internet để tìm kiếm, (3) lưu trữ và trao đổi (4) c) Có nhiều (5) thông tin khác nhau trên Internet. Bước 4: Kết luận GV: Chốt lại kiến thức. HS: Ghi nhận kiến thức. Hoạt động 3: Đặc điểm của Internet (10p) 3.1. Mục tiêu - Hiểu được các đặc điểm của Internet. 3.2 Nội dung.
  20. - Khám phá tìm hiểu kiến thức về đặc điểm của Internet. - Trả lời câu hỏi, phiếu bài tập. 3.3 Tổ chức hoạt động. Nội dung Hoạt động GV Hoạt động HS Bước 1: Nhận biết vấn đề Đặc điểm của Internet. GV: Đặt vấn đề ai là chủ HS: Chú ý lắng nghe của Internet? Những ai có thể tham gia vào Internet? GV: Đưa ra câu hỏi ?Internet có những đặc điểm gì? Bước 2: Lập kế hoạch giải quyết vấn đề GV: Yêu cầu học sinh HS: Tìm hiểu thông tin. tìm hiểu thông tin trong sgk để trả lời câu hỏi. Bước 3: Thực hiện kế hoạch GV: Đưa ra nội dung câu hỏi, yêu cầu nội dung HS: suy nghĩ trả lời trên hoàn thành. phiếu. GV: Đưa ra đáp án. HS: quan sát, so sánh kết GV: Nhận xét kết quả. quả của cá nhân. Câu hỏi: Inernet có những đặc điểm chính nào? A. Tính toàn cầu B. Tính tương tác C. Tính lưu trữ D. Tính dễ tiếp cận E. Tính đa dạng F. Tính không chủ sở hữu
  21. Bước 4: Kết luận GV: Chốt lại kiến thức. HS: Ghi nhận kiến thức. Hoạt động 4: Một số lợi ích của Internet (10p) 4.1. Mục tiêu - Biết một số lợi ích của Internet. 4.2 Nội dung. - Hiểu được lợi ích của Internet. - Thảo luận, trả lời câu hỏi. 4.3 Tổ chức hoạt động. Kĩ thuật dạy học: Khăn trải bàn - GV chia lớp thành các nhóm 6 HS, phát giấy A0, bút lông và hướng dẫn HS làm việc theo kĩ thuật khăn trải bàn. - GV nêu tính huống và giao nhiệm vụ: Câu hỏi: ? Em thường truy cập Internet vào những việc gì? ? Internet có những lợi ích gì? - Mỗi HS làm việc độc lập, suy nghĩ và viết các ý tưởng về nhiệm vụ được giao vào ô của mình trong thời gian quy định. Sau đó, các thành viên so sánh câu trả lời của nhau và thảo luận thống nhất và viết kết quả vào phần trung tâm của giấy A0. - Đại diện nhóm trình bày kết quả. Các nhóm theo dõi và đặt câu hỏi. - GV tổng kết, đánh giá và rút ra điểm cần lưu ý để đảm bảo an toàn, hợp pháp khi trao đổi thông tin trong môi trường số. Ghi chú: HS đã hiểu được các khía cạnh pháp luật và đạo đức liên quan trước khi thực hiện hoạt động này. Hoạt động 5: Vận dụng (5p) 5.1. Mục tiêu - Mở rộng tìm hiểu kiến thức về Internet. 5.2 Nội dung. - Vận dụng kiến thức đánh giá mức độ của bản thân khi sử dụng Internet.
  22. - HS tham gia hoàn thành phiếu đánh giá tiêu chí 5.3 Tổ chức hoạt động. Bước 1: GV giới thiệu câu hỏi đánh giá: ?Em đã sử dụng Internet cho việc học tập và giải trí như thế nào? Mục đích của phiếu đánh giá: khỏa sát, đánh giá mức độ của cá nhân đối với Internet. Bước 2: GV tổ chức lớp: hoạt động độc lập, phát phiếu đánh giá tiêu chí cho học sinh và hướng dẫn HS hoàn thành phiếu đánh giá tiêu chí. Phiếu đánh giá tiêu chí: Thường Tiêu chí Chưa bao giờ Có nhưng ít xuyên Tìm hiểu thông tin trên Internet trong học tập của bản thân. Tham gia lớp học trên Internet Đọc báo Nghe nhạc Xem phim Chơi game Bước 3: HS thực hiện. Bước 4: GV nhận xét, tổng kết. 5. Đánh giá quá trình. - Kiến thức, kĩ năng: Tìm hiểu về Internet. - Chỉ báo hành vi: Chọn được mức độ hoàn thành và kết hợp cho điểm đánh giá. - Phương pháp đánh giá: phương pháp đánh giá qua sản phẩm của học sinh.