Module TH13: Kỹ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực

doc 20 trang mainguyen 8030
Bạn đang xem tài liệu "Module TH13: Kỹ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docmodule_th13_ky_nang_lap_ke_hoach_bai_hoc_theo_huong_day_hoc.doc

Nội dung text: Module TH13: Kỹ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực

  1. Mô dun tháng 9+ 1O Module TH13: Kỹ năng lập kế hoạch bài học theo hướng dạy học tích cực Năm học: .2017-2018 I. Định hướng đổi mới phương pháp dạy học ở Tiểu học: Đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học cần được thực hiện theo các định hướng sau: 1.Bám sát mục tiêu giáo dục. 2.Phù hợp với nội dung dạy học cụ thể. 3.Phù hợp với đặc điểm lứa tuổi HS. 4.Phù hợp với cơ sở vật chất, các điều kiện dạy học của nhà trường. 5.Phù hợp với việc đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học. 6.Kết hợp giữa việc tiếp thu và sử dụng có chọn lọc, có hiệu quả các phương pháp dạy học tiên tiến, hiện đại với việc khai thác những yếu tố tích cực của các phương pháp dạy học truyền thống. 7.Tăng cường sử dụng các phương tiện dạy học và đặc biệt lưu ý đến những ứng dụng của công nghệ thông tin. II.Yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học ở trường Tiểu học. 1. Yêu cầu đối với HS: - Tích cực suy nghĩ, chủ động tham gia các hoạt động học tập để tự khám phá và lĩnh hội kiến thức, rèn luyện kĩ năng, xây dựng thái độ và hành vi đúng đắn. - Mạnh dạn trình bày và bảo vệ ý kiến, quan điểm cá nhân; tích cực thảo luận, tranh luận, đặt câu hỏi cho bản thân, cho thầy, cho bạn; biết tự đánh giá và đánh giá các ý kiến, quan điểm, các sản phẩm hoạt động học tập của bản thân và bạn bè. - Tích cực sử dụng thiết bị, đồ dùng học tập; thực hành thí nghiệm; thực hành vận dụng kiến thức đã học để phân tích, đánh giá, giải quyết các tình huống và các vấn đề đặt ra từ thực tiễn; xây dựng và thực hiện các kế hoạch học tập phù hợp với khả năng và điều kiện. 2. Yêu cầu đối với GV:
  2. - Thiết kế, tổ chức, hướng dẫn HS thực hiện các hoạt động học tập với các hình thức đa dạng, phong phú, có sức hấp dẫn phù hợp với đặc trưng bài học, với đăc điểm và trình độ HS, với điều kiện cụ thể của lớp, trường và địa phương. - Động viên, khuyến khích, tạo cơ hội và điều kiện cho HS được tham gia một cách tích cực , chủ động, sáng tạo vào quá trình khám phá và lĩnh hội kiến thức; chú ý khai thác vốn kiến thức, kinh nghiệm, kĩ năng đã có của HS; bồi dưỡng hứng thú, nhu cầu hành động và thái độ tự tin trong học tập cho HS; giúp các em phát triển tối đa tiềm năng của bản thân. - Sử dụng các phương pháp và hình thức tổ chức dạy học một cách hợp lý, hiệu quả, linh hoạt, phù hợp với đặc trưng của cấp học, môn học; nội dung, tính chất của bài học, đặc điểm và trình độ HS; thời lượng dạy học và các điều kiện dạy học cụ thể của trường, địa phương. III. Quy trình chuẩn bị và thực hiện một giờ học theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học. 1.Các bước thiết kế một giáo án: - Xác định mục tiêu của bài học căn cứ vào chuẩn kiến thức kĩ năng và yêu cầu về thái độ trong chương trình. - Nghiên cứu SGK và các tài liệu liên quan để: + Hiểu chính xác, đầy đủ những nội dung của bài học. + Xác định những kiến thức, kĩ năng, thái độ cơ bản cần hình thành và phát triển ở HS. + Xác định trình tự logic của bài học. _ Xác định khả năng đáp ứng nhiệm vụ nhận thức của HS: + Xác định những kiến thức, kĩ năng mà HS đã có và cần có. + Dự kiến những khó khăn, những tình huống có thể nảy sinh và các phương án giải quyết. - Lựa chọn phương pháp dạy học, phương tiện dạy học, hình thức tổ chức dạy học và cách thức đánh giá thích hợp nhằm giúp HS học tập tích cực, chủ động, sáng tạo. - Thiết kế giáo án: Thiết kế nội dung, nhiệm vụ, cách thức hoạt động, thời gian và yêu cầu cần đạt cho từng hoạt động dạy của GV và hoạt động học tập của HS.
  3. 2. Cấu trúc của một giáo án được thể hiện ở các nội dung sau: - Mục tiêu bài học: +Nêu rõ mức độ HS cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ. + Các mục tiêu được biểu đạt bằng động từ cụ thể, có thể lượng hóa được. - Chuẩn bị về phương pháp và phương tiện dạy học: + GV chuẩn bị các thiết bị dạy học (Tranh ảnh, mô hình, hiện vật, hóa chất ), các phương tiện và tài liệu dạy học cần thiết. + GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học (soạn bài, làm bài tập, chuẩn bị tài liệu và đồ dùng học tập cần thiết). - Tổ chức các hoạt động dạy học: Trình bày rõ cách thức triển khai các hoạt động dạy học cụ thể. Với mỗi hoạt động cần chỉ rõ: + Tên hoạt động. + Mục tiêu của hoạt động. + Cách tiến hành hoạt động. + Thời lượng để thực hiện hoạt động. + Kết luận của GV về: Những kiến thức, kĩ năng, thái độ HS cần có sau hoạt động; những tình huống thực tiễn có thể vận dụng kiến thức, kĩ năng, thái độ đã học để giải quyết; những sai sót thường gặp; những hậu quả có thể xảy ra nếu không co cách giải quyết phù hợp - Hướng dẫn các hoạt động tiếp nối: Xác định những việc HS cần phải tiếp tục thực hiện sau giờ học để củng cố, khắc sâu, mở rộng bài cũ hoặc để chuẩn bị cho việc học bài mới. 3. Một giờ dạy học cần thực hiện theo các bước cơ bản sau: a. Kiểm tra sự chuẩn bị của HS: - Kiểm tra tình hình nắm vững bài học cũ. - Kiểm tra tình hình chuẩn bị bài mới. Lưu ý: Việc kiểm tra sự chuẩn bị của HS có thể thực hiện đầu giờ học hoặc đan xen trong quá trình dạy bài mới. b. Tổ chức dạy và học bài mới:
  4. - GV giới thiệu bài mới: Nêu nhiệm vụ học tập và cách thức thực hiện để đạt được mục tiêu bài học; tạo động cơ học tập cho HS. - GV tổ chức, hướng dẫn HS suy nghĩ, tìm hiểu, khám phá và lĩnh hội nội dung bài học, nhằm đạt được mục tiêu bài học với sự vận dụng phương pháp dyaj học phù hợp. c. Luyện tập củng cố: GV hướng dẫn HS củng cố, khắc sâu những kiến thức, kĩ năng, thái độ đã có thông qua hoạt động thực hành luyện tập có tính tổng hợp, nâng cao theo những hình thức khác nhau. d. Đánh giá: - Trên cơ sở đối chiếu với mục tiêu bài học, GV dự kiến một số câu hỏi, bài tập và tổ chức cho HS tự đánh giá về kết quả học tập của bản thân và của bạn. - GV đánh giá, tổng kết về kết quả giờ học. e. Hướng dẫn HS học bài và làm bài ở nhà: - GV hướng dẫn HS luyện tập củng cố bài cũ (thông qua làm bài tập, thực hành, thí nghiệm ). - GV hướng dẫn HS chuẩn bị bài học mới. IV. DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH CỰC Theo Bà Đặng Huỳnh Mai - Thứ trưởng BGD & ĐT thì: “Nếu một giờ dạy được GV kế hoạch hoá với những hoạt động cần thiết cho cả thầy và trò chỉ trên một trang giấy thì cũng phục vụ thiết thực cho công cuộc đổi mới PP rất nhiều” “Chúng ta đang còn chép quá nhiều những điều khi dạy không dùng đến, bài soạn thì dài mà chất lượng và hiệu quả sử dụng lại thấp. Để được một bộ giáo án xếp loại Tốt, GV phải mất quá nhiều thời gian để chép nhiều thông tin, ít có thời gian nghiên cứu bài dạy cũng như chuẩn bị đồ dùng dạy học”. Chúng tôi nhận thấy rằng: Muốn đổi mới cách dạy, cách học trước hết phải đổi mới cách lập kế hoạch bài học. GV lên lớp dựa vào thiết kế đó để tổ chức cho học sinh hoạt động, tự khám phá ra kiến thức mới chứ không phải chỉ thu nhận kiến thức. * Hình thành “Mẫu thiết kế bài học” TÊN BÀI HỌC
  5. Các hoạt động Hoạt động cụ thể Hoạt động 1: Hoạt động nhóm (đôi, 3, 4, 5 hoặc cả A.Mục tiêu: lớp) B.Phương pháp: + Giao việc: C.Đồ dùng dạy học: + Thảo luận: + Trình bày: + Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung. + GV kết luận: Hoạt động 2: Hoạt động nhóm (đôi, 3, 4, 5 hoặc cả A.Mục tiêu: lớp) B.Phương pháp: + Giao việc: C.Đồ dùng dạy học: + Thảo luận: + Trình bày: + Lớp góp ý, nhận xét, bổ sung. + GV kết luận: Thiết kế này không có mục tiêu chung, ĐDDH chung như các giáo án khác mà chỉ có mục tiêu riêng cho từng hoạt động, chuẩn bị ĐDDH riêng cho từng hoạt động. Phần hoạt động cụ thể phải thể hiện được: HS hoạt động nhóm mấy (2,3,4,5 hay cả lớp); GV giao việc gì cho HS ?; các nhóm HS làm gì, làm như thế nào để chiếm lĩnh kiến thức mới, những công việc của GV và HS đều hướng đến mục tiêu đề ra của hoạt động đó. Sau khi các nhóm thảo luận xong, trưng bày kết quả và báo cáo trước lớp; các nhóm khác nhận xét, bổ sung; GV chỉ làm trọng tài nếu các nhóm chưa thống nhất ý kiến, sau đó kết luận và liên hệ. Mỗi tiết có 3-4 hoạt động. Tiết học đạt được mục tiêu của từng hoạt động coi như tiết học đó thành công. Đổi mục tiêu hoạt động thành yêu cầu cần đạt (theo chuẩn kiến thức kỹ năng) của hoạt động đó, đồng thời có yêu cầu dành riêng cho HS khá giỏi. Đồ dùng - thiết bị dạy học là phương tiện, là công cụ để đổi mới phương pháp dạy học. Nó không chỉ là đồ dùng trực quan mà là bộ phận cấu thành của quá trình hình thành kiến thức cho học sinh. Dưới sự tổ chức, hướng dẫn của GV, HS được hoạt động thông qua quan sát, nhận xét mẫu, thực hành, phát hiện vấn đề, tự giải quyết nhiệm vụ của bài để chiếm lĩnh kiến thức mới, làm cho quá trình nhận thức diễn ra tự nhiên, nhẹ nhàng, hiệu quả.
  6. V. TIÊU CHÍ CỦA MỘT “GIỜ DẠY TÍCH CỰC” “Đổi mới phương pháp dạy học (PPDH)”, “tích cực hóa” hoạt động của học sinh (HS), “dạy học tích cực” là những cụm từ đã quá quen thuộc với tất cả các giáo viên (GV). Ở nhà trường tiểu học, việc đổi mới PPDH đã được triển khai thực hiện từ khá lâu và hầu hết giáo viên tiểu học (GVTH) đều có ý thức phải đổi mới PPDH, nhưng trong quá trình thực hiện, do thiếu thông tin, thiếu những tư liệu hướng dẫn, nhiều GVTH hiện còn ngộ nhận về tính tích cực của một tiết dạy và vẫn dạy học theo lối truyền thụ thụ động, chưa thật sự tiến hành đổi mới phương pháp giảng dạy của mình. Điều này cũng hoàn toàn dễ hiểu, bởi nhận thức được vấn đề là một chuyện song thực hiện nó một cách hiệu quả lại là chuyện khác, khó khăn hơn nhiều. Thực tế cho thấy, nhiều GVTH khi được yêu cầu tự nhận xét về sự thành công, tính tích cực của tiết dạy mà mình vừa thực hiện đã không tránh khỏi sự lúng túng và đa số là nhận xét chung chung, không có nhiều nhận xét cho thấy họ thật sự thấu hiểu về tính tích cực của một tiết dạy. Hệ quả của việc không hiểu rõ các tiêu chí để đánh giá một tiết dạy tích cực chính là những giáo án không chứa đựng yếu tố “tích cực” đúng nghĩa. Bởi nếu không biết và hiểu rõ thế nào là một “giờ dạy tích cực”, GV khó có thể thiết kế được các hoạt động phù hợp nhằm tích cực hóa hoạt động của HS, mà cụ thể là khó khăn trong việc lựa chọn PPDH, phương tiện dạy học tối ưu. Theo chúng tôi, một giờ dạy được gọi là “tích cực” khi mà các tiêu chí sau được thỏa mãn: 1. Tiêu chí 1: MỌI HỌC SINH ĐỀU ĐƯỢC HOẠT ĐỘNG. Dạy học sao cho tất cả HS đều được hoạt động, đều được làm việc (hay dạy học bằng cách tổ chức làm việc) là một trong những định hướng quan trọng của việc đổi mới PPDH Toán ở Tiểu học. Đây là một cách dạy học tiên tiến, nó bám sát nguyên tắc: “Dạy học thông qua các hoạt động bằng tay của bản thân từng trẻ em” (Phạm Đình Thực, 2008). Dưới đây là một ví dụ: Giả sử GV muốn yêu cầu HS xác định yêu cầu của một bài toán nào đó. Ta so sánh hai cách dạy: Cách 1: Đàm thoại:
  7. GV hỏi cả lớp: “Em hãy cho thầy (cô) biết bài toán này hỏi gì? Ai biết giơ tay?” Thế thì không có gì bảo đảm là cả lớp đều suy nghĩ để xác định câu hỏi của bài toán. Bởi vì thường thường chỉ có bốn, năm em; thậm chí một, hai em giơ tay xin trả lời. Do đó, ta chỉ có thể khẳng định chắc chắn là trong lớp chỉ có bốn, năm em (hoặc một, hai em) có suy nghĩ. Nhưng trên thực tế chỉ có một em được GV chỉ định lên trả lời, do đó chỉ có một em được thực sự làm việc. Cách 2: Tổ chức làm việc: GV ra lệnh: Giơ bút chì! (Cả lớp giơ bút chì). Gạch dưới câu hỏi của bài toán! (Cả lớp, nghĩa là mỗi HS, đều phải chú ý đọc đề toán trong SGK để xác định câu hỏi rồi gạch dưới). Trong lúc này, GV đi xuống cạnh các HS để đôn đốc các em làm việc, giúp đỡ các em kém. GV có thể đưa mắt nhìn bao quát cả lớp, hễ thấy HS nào không cầm bút chì gạch gạch một cái gì đó thì nhắc nhở em ấy làm việc. Nhờ có những lệnh làm việc bằng tay này mà những HS không chịu làm việc sẽ bị lộ ra do đó GV có thể kiểm soát được hoạt động của cả lớp. Sau khi quan sát thấy đa số HS đã gạch xong thì GV có thể cho một em đọc xem mình đã gạch dưới câu nào để cả lớp nhận xét Như vậy, trong dạy học tích cực, việc tổ chức các hoạt động dạy học phù hợp sao cho từng cá nhân trong lớp học đều được tham gia là hết sức quan trọng. Công việc này đòi hỏi người GV phải có sự đầu tư đúng mức trong quá trình soạn giáo án lên lớp. 2. Tiêu chí 2: TỰ HỌC SINH SẢN SINH RA TRI THỨC Trước đây, trong quá trình dạy học nói chung, dạy học tiểu học nói riêng có sự mất cân đối rõ rệt giữa hoạt động dạy của thầy và hoạt động học của trò. GV thường chỉ truyền đạt, giảng giải các tri thức có sẵn cho HS, còn HS học tập một cách thụ động: nghe giảng, ghi nhớ và làm theo mẫu. Song trong xu hướng đổi mới hiện nay, GV không còn đóng vai trò truyền thụ như trước đây nữa, mà trở thành người tổ chức, điều khiển quá trình dạy học để HS tích cực, chủ động, sáng tạo và tự chiếm lĩnh tri thức (Geoffrey Petty - dự án Việt Bỉ). Chính vì vậy, một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá sự thành công của một giờ dạy, một tiết dạy chính là khả năng tự sản sinh ra tri thức mới của HS.
  8. Do vậy, các hoạt động dạy học trong một tiết dạy học ở Tiểu học phải được thiết kế sao cho phải khơi gợi được nơi HS sự tìm tòi khám phá nhằm dẫn dắt các em tiến dần đến tri thức cần chiếm lĩnh. 3. Tiêu chí 3: BẦU KHÔNG KHÍ LỚP HỌC VUI VẺ, THOẢI MÁI. Một trong ba tiêu chí quan trọng của một giờ dạy tích cực chính là bầu không khí lớp học. Để có thể tự do hoạt động, khám phá tri thức, HSTH cần một môi trường dạy học đầy sự vui vẻ và thoải mái. Bởi lẽ, với một bầu không khí căng thẳng, ngột ngạt thì khó có thể đạt được 2 tiêu chí đã nêu ở trên. Trong dạy học cho HSTH, GV cần thật sự chú ý đến việc tạo không khí học tập sôi nổi, vui vẻ, làm sao để các em cảm thấy thoải mái nhất khi tham gia các hoạt động. Vì vậy việc làm thế nào để lôi cuốn sự chú ý của HS, khiến các HS hào hứng, thoải mái là một trong những việc cần được GV dành nhiều quan tâm trong quá trình chuẩn bị cho tiết dạy. Như vậy, trước và sau khi thực hiện một tiết dạy, theo chúng tôi, người GV nên (và cần) tự đặt cho mình các câu hỏi: Các hoạt động đã được thiết kế có phù hợp với tiêu chí tích cực hay chưa?, Tiêu chí nào chưa được đảm bảo khi tiến hành tiết dạy? Giờ dạy của mình có phải là một giờ dạy tích cực hay chưa? Việc trả lời các câu hỏi này sẽ giúp GV có những điều chỉnh trước mỗi bài dạy, đồng thời rút kinh nghiệm cho những tiết dạy sau. THÁNG 11+12 (Mã mô đun TH8) THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN I.GIỚI THIỆU VỀ THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN 1.Thư viện trường học thân thiện là gì? +TVTHTT là hình thức tổ chức thư viện lấy học sinh làm trung tâm cho mọi hoạt động nhằm đáp ứng Quyền trẻ em, đặc biệt là quyền tiếp cận thông tin, quyền được hưởng một nền giáo dục có chất lượng và tôn vinh văn hóa địa phương. +TVTHTT còn được hiểu là một không gian mở: -Đến với người sử dụng một cách linh hoạt, hiệu quả. - Tạo cơ hội cho học sinh tiếp cận thông tin, xây dựng thói quen đọc sách và tích cực tham gia các hoạt động của thư viện. - Hỗ trợ việc dạy và học tích cực.
  9. -Phát triển mối quan hệ thân ái, cởi mở,tích cực giữa thủ thư và học sinh, giáo viên và học sinh, giáo viên và giáo viên, thủ thư và giáo viên - Tăng cường sự tham gia của các cấp lãnh đạo, giáo viên, cha mẹ học sinh và thành viên cộng đồng 2. Tại sao cần có thư viên trường học thân thiện? - TVTHTT nhằm đáp ứng quyền tiếp cận thông tin, tiếp cận giáo dục của học sinh. - TVTHTT góp phần hình thành và phát triển thói quen đọc sách của học sinh. - TVTHTT góp phần tạo ra môi trường học tập tích cực cho học sinh. - TVTHTT là nơi lưu giữ những nét đặc sắc của văn hóa địa phương. 3. Hướng tiếp cận của thư viện trường học thân thiện: - TVTHTT Đáp ứng Quyền trẻ em và sự tham gia của trẻ - TVTHTT Hỗ trợ dạy và học tích cực. Là nơi tạo điều kiện tốt nhất cho giáo viên và học sinh chủ động khám phá và tìm tòi kiến thức. Là nền tảng cho sự sáng tạo của học sinh. Là cơ sở cho giáo viên áp dụng các phương pháp dạy học mới( Học theo dự án, học theo hợp đồng, học theo góc ) 4. Đặc trưng của thư viện trường học thân thiện: - Bài trí hấp dẫn, khoa học. - Hệ thống quản lí thuận tiện. - Nguồn sách đa dạng, phong phú, hấp dẫn, phù hợp. - Hoạt động đa dạng, phong phú, phù hợp. - Sự tham gia tích cực, chủ động của học sinh, giáo viên, BGH, cha mẹ học sinh, thành viên cộng đồng. Câu hỏi: Thư viện của trường đồng chí có các hình thức tổ chức nào ? II. CÁC HÌNH THỨC TỔ CHỨC THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN 1.Thư viện đa năng: Không gian của thư viện được chia thành các góc: + Góc đọc + Góc viết Không gian của thư viện được chia thành các góc: + Góc nghệ thuật Không gian của thư viện được chia thành các góc: + Góc văn hóa địa phương Không gian của thư viện được chia thành các góc: + Góc trò chơi 2. Thư viện góc lớp: Có thể là giá sách, tủ sách nhỏ, thường đặt ở cuối lớp. *Lợi ích : -Là giải pháp cho các trường có phòng thư viện hẹp, không đủ chỗ cho học sinh ngồi đọc sách. - Học sinh dễ dàng tiếp cận với sách và tài liệu. - Hỗ trợ giáo viên trong việc tổ chức các hoạt động trong lớp học
  10. - Tăng cường tính tự quản của học sinh. *Tổ chức hoạt động: - Giáo viên dùng nguồn tài liệu có trong thư viện góc lớp để tổ chức các hoạt động trong môn kể chuyện, tập làm văn, vẽ, thủ công ;thi đọc sách, sáng tác truyện, vẽ minh họa - Học sinh có thể đọc sách để giải trí trong các giờ ra chơi để tạo tinh thần thoải mái cho các em trong những tiết học tiếp theo. - Tổ chức quyên góp sách . * Tổ chức quản lí : - Xây dựng nhóm hỗ trợ, chịu trách nhiệm cho các bạn mượn sách, trả sách, luân chuyển sách với các lớp khác hoặc mượn sách từ thư viện trường nhằm xác định vai trò tự chủ của các em trong hoạt động. 3.Thư viện lưu động: Là thư viện có thể di chuyển được, dưới hình thức là một tủ sách có bánh xe. Thư viện lưu động có thể sử dụng ở các trường không có đủ không gian phòng đọc hoặc có nhiều dãy lớp học Thư viện lưu động sẽ do nhóm hỗ trợ quản lí. 4. Thư viện ngoài trời: Là thư viện được đặt dưới tán cây xanh , chòi lá cọ hoặc hành lang lớp học. Thư viện ngoài trời sẽ do nhóm hỗ trợ hoặc lớp trực tuần quản lí. Thư viện ngoài trời nên chọn những loại sách mỏng, hấp dẫn có những thông tin khoa học, lịch sử, tự nhiên thú vị vì giờ giải lao thường không nhiều. PHẦN II: XÂY DỰNG THƯ VIỆN THÂN THIỆN TẠI NHÀ TRƯỜNG I.BÀI TRÍ THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC THEO HƯỚNG THÂN THIỆN: Câu hỏi: Hãy mô tả việc sắp đặt trong thư viện của trường đồng chí? Việc sắp đặt như thế có ưu điểm, nhược điểm gì? 1.Tại sao cần bài trí thư viện theo hướng thân thiện? - Cách bài trí kiểu “cũ”người đọc khó tìm sách, không tạo cảm giác thoải mái cho người đọc khi đến thư viện. -Tạo ra một khoảng cách lớn giữa thư viện với người đọc. - Việc thay đổi cách bài trí trên bằng một không gian hấp dẫn, khoa học, thuận tiện cho việc sử dụng sẽ tạo cảm giác vui vẻ, hấp dẫn gần gũi. Giúp người đọc dễ dàng tiếp cận với sách. Tạo bầu không khí thân thiện giữa người đọc với cán bộ thư viện, nhằm thu hút học sinh và giáo viên sử dụng thư viện một cách hiệu quả. Làm việc theo nhóm trường: Hãy vẽ cách bài trí góc một trong thư viện của trường đồng chí? Các nhóm quan sát đánh giá các cách bài trí đẹp, khoa học, thuận tiện. 2. Tiêu chí của bài trí theo hướng thân thiện: - Hấp dẫn - Thuận lợi cho sử dụng - Thoải mái - Khoa - Gọn gàng - Phù hợp 3. Cách bài trí:
  11. - Không gian dành cho thư viện cần đạt tối thiểu bằng một phòng học( 50 m2), sạch, đủ ánh sáng, thoáng mát, an toàn. - Chia các góc hoạt động rõ ràng, mỗi góc có dán tiêu đề, đủ dụng cụ phù hợp với đặc thù của từng hoạt động, thuận tiện cho việc di chuyển. - Các bảng biểu được trình bày một cách khoa học, hấp dẫn. - Có chỗ cho học sinh trưng bày sản phẩm. - Kích cỡ, kiểu dáng, chất liệu của bàn ghế, giá sách phải phù hợp. Nên có nhiều loại giá sách khác nhau 3. Cách bài trí: Một số hình ảnh bài trí thư viện: II. HỆ THỐNG QUẢN LÍ THÂN THIỆN Câu hỏi: Trường của đồng chí có hệ thống quản lí sách như thế nào? Việc quản lí như vậy có khó khăn gì cho thủ thư và cho người mượn? • Tiêu chí của hệ thống quản lí theo hướng thân thiện: - Khoa học. - Dễ sử dụng đối với người đọc và thuận tiện cho người quản lí. III.PHÂN LOẠI SÁCH: Một hướng giúp học sinh dễ tiếp cận, dễ tìm sách là kết hợp giữa phân loại đang sử dụng với phân loại theo mã màu và có bảng hướng dẫn để giúp học sinh, giáo viên tìm sách dễ dàng. Làm việc theo nhóm: Làm một bảng phân loại mã màu theo hướng thân thiện? IV. HỆ THỐNG MƯỢN, TRẢ: Mượn trả sách theo hướng tự phục vụ ( ví dụ một thẻ mượn sách ) Trường THẺ MƯỢN SÁCH NĂM HỌC: Họ và tên: Lớp: Kí( Tên Ngày nhóm STT Ngày Kí sách trả hỗ Mượn trợ) BGH Cán bộ thư viện V. XÂY DỰNG LỊCH HOẠT ĐỘNG: Căn cứ để xây dựng lịch hoạt động: - Lịch hoạt động và học tập của trường. - Nguyện vọng của học sinh. - Đề xuất của giáo viên. - Thời gian của cán bộ thư viện. - Số lượng người sử dụng mà thư viện có thể phục vụ trong một khoảng thời gian.
  12. - Hiệu quả của các hoạt động. * Cần có sự tham gia của học sinh và giáo viên. VI.XÂY DỰNG NỘI QUI THƯ VIỆN: Câu hỏi: Khi xây dựng nội qui thư viện, đồng chí thực hiện theo qui trình như thế nào? Cách xây dựng như thế có ưu điểm, nhược điểm gì? • Thành phần tham gia xây dựng nội qui gồm: Học sinh, giáo viên, cán bộ thư viện. • Các bước xây dựng nội qui: - Lớp và giáo viên thảo luận, đề xuất. - Nhóm hỗ trợ, cán bộ thư viện tổng hợp ý kiến. - Ban giám hiệu phê duyệt. - Viết nội qui và trưng bày tại thư viện. - Phổ biến nội qui đã thống nhất tới các thành viên. VII. CHỌN SÁCH: Câu hỏi: Khi chọn sách đồng chí căn cứ vào đâu? *Căn cứ để chọn sách: - Mục đích sử dụng. - Nhu cầu, hứng thú, sở thích của người sử dụng thư viện(giáo viên và học sinh). - Khả năng tài chính của nhà trường. VIII. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG: 1.Góc đọc: Góc đọc trong thư viện thân thiện hướng tới mục đích: -Hình thành và phát triển thói quen đọc sách. -Nâng cao kĩ năng đọc. -Bổ sung kiến thức. -Giải trí Câu hỏi: Có thể tổ chức những hoạt động gì ở góc đọc? Các hoạt động có thể tổ chức ở góc đọc là: - Đọc cá nhân, đọc theo nhóm. - Bình luận sách. - Thi đọc nhiều sách. - Thi kể chuyện theo sách. - Tóm tắt sách. - Câu lạc bộ đọc sách . Bài trí góc đọc: - Nên sử dụng bàn ghế đơn để có thể kê được nhiều kiểu khác nhau - Màu sơn tươi sáng Đồ dùng ở góc đọc: - Giấy A4 - Giấy bìa màu - Mẫu bình luận sách -Bút chì, bút bi - Bút màu, màu sáp -Thẻ đánh dấu sách 2.Góc viết: Hướng tới mục đích: -Phát triển năng khiếu viết -Thúc đẩy tư duy sáng tạo
  13. -Cung cấp thông tin -Rèn chữ đẹp -Hình thành và phát triển kĩ năng viết( đúng câu, đúng chính tả, đúng ngữ pháp, đúng thể loại. Câu hỏi: Có thể tổ chức những hoạt động gì ở góc viết? Các hoạt động có thể tổ chức ở góc viết là: -Viết thư -Làm thơ, viết văn -Viết báo -Viết bảng tin -Sáng tác truyện -Làm sách -Viết đẹp - Bài trí góc viết: - Bàn ghế nên kê ở vị trí yên tĩnh - Chiều cao đúng kích cỡ để học sinh có thể ngồi viết thoải mái - Bảng ghi rõ “góc viết” Đồ dùng: -Giấy A4 -Bút chì, bút bi -Gấy bìa màu A4 -Kéo -Hồ dán - 3.Góc nghệ thuật: Hướng tới mục đích: -Tạo không gian cho học sinh được thư giãn, được thực hiện các sở thích về nghệ thuật. -Tạo cơ hội cho học sinh thể hiện sự khéo léo, tính kiên trì, tỉ mỉ, phát huy tưởng tượng. -Phát triển khả năng quan sát, cảm nhận, sáng tạo, thẩm mĩ và năng khiếu về hội họa, tạo hình. -Giúp tự tin, mạnh dạn trong giao tiếp Câu hỏi: có thể tổ chức hoạt động gì ở góc nghệ thuật? Các hoạt động: -vẽ tranh -Làm thẻ đánh dấu sách -Làm đồ chơi - Nặn tượng -Nghe nhạc, đóng kịch, múa rối, hát Bài trí góc nghệ thuật: Trang trí bằng sản phẩm do chính các em làm ra để tạo cảm hứng nghệ thuật cho các em. Đồ dùng góc nghệ thuật: -Giấy A4, giấy bìa màu - Bút chì, tẩy, kéo, hồ dán -Con rối tay, con rối que -Đất nặn -Giấy vẽ -Bút vẽ, màu vẽ 4.Góc văn hóa địa phương: Hướng tới: -Bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống. -Phát triển kĩ năng thu thập thông tin, xử lĩ thông tin, thuyết trình. -Tự hào về bản sắc văn hóa địa phương. Câu hỏi: Có thể tổ chức các hoạt động gì ở góc văn hóa địa phương? Các hoạt động:
  14. -Sưu tầm, trưng bày nhạc cụ, trang phục, sản phẩm, các loàn điệu dân ca, món ăn, trò chơi dân gian -Tìm hiểu về lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, phong tục tập quán địa phương *Bài trí: -Hình ảnh về danh lam thắng cảnh, lễ hội của địa phương. -Treo các sản phẩm, trang phục, nhạc cụ đọc đáo của địa phương . *Đồ dùng góc văn hóa địa phương: - Giấy A4, gấy bìa màu, bút chì, bút màu, kim chỉ, vải . 5.Góc vui chơi: Hướng tới mục đích: - Giải trí, thư giãn - Phát triển, củng cố kiến thức - Rèn luyện kĩ năng tư duy, khả năng vận động. - Tăng cường kĩ năng giao tiếp, tự nhận thức, hợp tác. Các hoạt động: - Ghép tên tác phẩm với hình minh họa. - Ghép tên tác giả với tác phẩm. - Một số trò chơi phù hợp: Cờ vua, cá ngựa, xếp hình IX. TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG ĐẶC BIỆT: 1.Hoạt động nghiên cứu dự án: - Lựa chọn chủ đề vừa sức( cô thủ thư lựa chọn và giao cho một nhóm học sinh có khả năng làm việc) - Lập kế hoạch nghiên cứu( học sinh) - Thực hiện thu thập và xử lí thông tin( học sinh) - Xây dựng sản phẩm( học sinh) - Trình bày, chia, sẻ( thủ thư, học sinh) 2.Tổ chức ngày hội sách: X. SỰ THAM GIA TÍCH CỰC, CHỦ ĐỘNG CỦA HỌC SINH VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN: 1.Học sinh: Câu hỏi: Tại sao cần tạo cơ hội cho học sinh được tham gia vào hoạt động thư viện? Tạo cơ hội cho học sinh tham gia hoạt động thư viện để đáp ứng quyền được tham gia; tăng cường tính tự chủ của học sinh; tăng cường lòng tự trọng, tự tin của học sinh; phát triển các kĩ năng tư duy, kĩ năng xã hội cho học sinh 2. Sự tham gia của nhóm hỗ trợ( cộng tác viên) -Trang trí, sắp đặt, dọn dẹp vệ sinh thư viện. -Sắp xếp các đồ dùng, thiết bị trong các góc, sắp xếp lại giá sách. -làm thẻ mượn sách, làm mã màu. -Hướng dẫn các bạn hoạt động trong các góc, nhắc nhở mượn, trả sách - Phụ trách thư viện ngoài trời, phân phối sách về thư viện góc lớp - Tổ chức một số hoạt động của thư viện - Hỗ trợ thư viện giới thiệu sách mới 3.Sự tham gia của cán bộ giáo dục, cán bộ giáo viên, nhân viên nhà trường: - Cấp quản lí: Tuyên truyền, chỉ đạo triển khai xây dựng thư viện thân thiện.
  15. - BGH, nhân viên: Xây dựng kế hoạch, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ thư viện và học sinh thực hiện. 4.Sự tham gia của cha mẹ học sinh, thành viên cộng đồng: - Hỗ trợ thư viện tổ chức các hoạt động. - Hỗ trợ xây dựng thư viện - Tham gia đánh giá thư viện . PHẦN III: ĐÁNH GIÁ THƯ VIỆN TRƯỜNG HỌC THÂN THIỆN I. NGUYÊN TẮC: Tất cả mọi thư viện trường học đều có khả năng trở thành thư viện thân thiện vì yếu tố quyết định là chính sách và thái độ của cán bộ, nhân viên và giáo viên nhà trường. II. CÁC THÀNH TỐ ĐÁNH GIÁ: THÀNH TỐ 1: Cơ sở vật chất đảm bảo cơ hội tiếp cận cho tất cả học sinh. THÀNH TỐ 2: Bài trí hấp dẫn, khoa học. THÀNH TỐ 3: Hệ thống quản lí thuận tiện cho ngừời sử dụng và quản lí. THÀNH TỐ 4: Hoạt động đảm bảo sự phát triển toàn diện của học sinh và đáp ứng nhu cầu của các em. THÀNH TỐ 5: Sự tham gia tích cực, chủ động của cac đối tượng liên quan vào quá trình xây dựng và hoạt động của thư viện. THÀNH TỐ 6: Môi trường tâm lí xã hội thân thiện trong thư viện III.THANG ĐÁNH GIÁ: Gồm 6 thành tố, 19 tiêu chí, 42 chỉ số Thành Điểm tối Tiêu chí Chỉ số Tỉ lệ tố đa 1 5 tiêu chí 10 chỉ số 24-30 24% 2 2 tiêu chí 2 chỉ số 6 5% 3 5 tiêu chí 10 chỉ số 30 24% 4 4 tiêu chí 11 chỉ số 33 26% 5 4 tiêu chí 7 chỉ số 21 16% 6 1 tiêu chí 2 chỉ số 6 5% Tổng cộng điểm tối đa 120- 126 IV.NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP ĐÁNH GIÁ: Nội dung Phương pháp Cơ sở vật chất đảm bảo cơ hội cho - Quan sát thư viện - Phỏng tất cả học sinh vấn Bài trí hấp dẫn, khoa học - Quan sát thư viện - Phỏng vấn Hệ thống quản lí thuận tiện cho - Quan sát thư viện - Kiểm tra người sử dụng và quản lí sổ sách - Phỏng vấn học sinh, giáo viên, cán bộ thủ thư Hoạt động đảm bảo sự phát triển -Phỏng vấn học sinh, giáo viên, cán
  16. toàn diện của học sinh và đáp ứng bộ thủ thư để kiểm tra chéo. nhu cầu của các em. - Dự giờ 1 tiết về tổ chức hoạt động tại thư viện Sự tham gia tích cực, chủ động của - Phỏng vấn các thành phần có các đối tượng liên quan vào quá trình liên quan. xây dựng và hoạt động của thư viện - Nhà trường báo cáo thân thiện Môi trường tâm lí xã hội thân thiện - Quan sát trong thư viện - Phỏng vấn MÔ DUN THÁNG 1+2 (MÃ MÔ ĐUN TH 27) PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ BẰNG NHẬN XÉT 1. Quan niệm về đánh giá kết quả học tập và đánh giá kết quả học tập của học sinh tiểu học bằng nhận xét: Đánh giá kết quả học tập của HS là một quá trình thu thập, phân tích và xử lí các thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS theo mục tiêu môn học (hoặc hoạt động) nhằm đề xuất các giải pháp để thực hiện mục tiêu của môn học (hoặc hoạt động) đó. 1. Đánh giá bằng nhận xét 1.1. Đánh giá bằng nhận xét là gì? Sử dụng các nhận xét được rút ra từ quan sát các hành vi hoặc sản phẩm học tập của HS theo những chuẩn (tiêu chí) cho trước mà GV đưa ra những phân tích hay phán đoán về học lực, hạnh kiểm của các em. Đánh giá bằng nhận xét là hình thức đánh giá dựa trên nhận xét của GV nói về mức độ thành công, chất lượng học tập đạt được của HS theo các tiêu chí đã được xác định từ trước. 1.2. Phân loại nhận xét: a) Dựa theo căn cứ xác lập: có 2 kiểu - Căn cứ trên tiêu chí học tập như kiến thức, kỹ năng và thái độ của HS cần lĩnh hội mà lời nhận xét cho HS này thường có những nét riêng biệt khác với HS khác. - Căn cứ trên những bài kiểm tra theo hướng trắc nghiệm chuẩn mực thì lời nhận xét của HS này có thể tương tự như lời nhận xét của em HS khác.
  17. b) Dựa theo tính chất của nhận xét chúng ta có nhận xét cụ thể thể hiện tính cá nhân hóa và nhận xét khái quát. c) Tác dụng của nhận xét đối với HS: Động viên và hướng dẫn HS điều chỉnh việc học tập. Cụ thể: - Phải thực tế; Phải cụ thể; Phải kịp thời và nói thẳng, không úp mở và cho những ý kiến hay cảm nghỉ riêng thay vì những lời nhận định đầy quyền uy. - Phải nhạy cảm đối với những quan tâm, mục đích hay cố gắng của HS; không nên cho là HS sai hay không tốt mà cần cố gắng nhận biết mục đích mà các em thực hiện. - Khuyến khích những điều các em làm được với những chứng cứ cụ thể - Hướng dẫn các em cách thức khắc phục những điều mà các em chưa đạt cũng như cách thực hiện nhiệm vụ học tập kế tiếp tốt hơn. 1.3. Làm thế nào để có nhận xét tốt? - GV cần thường xuyên tham khảo các tiêu chí (chứng cứ) đã được xác lập đối với trường hợp nội dung quan sát nhỏ hẹp. - Xây dựng bảng hướng dẫn đánh giá khi mà kết quả của nó sẽ được chính thức sử dụng để xếp loại HS. - Quan sát và ghi nhận các biểu hiện hành vi của các em theo tiêu chí đã định. - Thu thập thông tin đầy đủ, phù hợp và tránh định kiến. - Trước khi đưa ra nhận xét cần xem xét: + Chứng cứ thu thập được có thích hợp không ? + Chứng cứ thu thập được đã đủ cho nhận xét về HS chưa ? + Xem xét những yếu tố nào khác ngoài bài kiểm tra hay thực hành có thể ảnh hưởng đến kết quả thực hiện của HS không? + Viết nhận xét nào đó cần phải nêu rõ ràng những lí do của nhận xét ấy. Tiêu chí là những diễn đạt bằng lời về một tiêu chuẩn nào đó thể hiện kết quả học tập của học sinh. Chúng được sử dụng làm cơ sở so sánh để đánh giá những thông tin đã thu được. Với các môn đánh giá bằng nhận xét ở tiểu học, các tiêu chí chính là hệ thống các "nhận xét" và các "chứng cứ" của từng môn học được in chi tiết trong "Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh". + Quan niệm về hình thức đánh giá: đánh giá kết quả học tập các môn Đạo đức, TN&XH, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục cần quan niệm như sau: Đánh giá là sự khơi dậy tiềm năng của HS chứ không phải là sự so sánh giữa các cá nhân HS với nhau; Cần đánh giá nhẹ nhàng không tạo áp lực cho HS để tránh tình trạng HS tự ti mặc cảm, mất hứng thú trong quá trình học tập; Đánh giá chú trọng đến đánh giá cả quá trình và hướng tới từng cá nhân. Theo quan niệm trên, đánh giá kết quả học tập của HS bằng hình thức nhận xét đối với các môn Đạo đức, TN&XH, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục ở lớp 1, 2, 3 là phù hợp. Tuy nhiên, cần phải có những cải tiến để việc triển khai đánh giá bằng nhận xét không phức tạp và khó thực hiện như hiện nay và đảm bảo đánh giá một cách khách quan, chính xác kết quả học tập của HS. + Xếp loại học lực môn học kết hợp với nhận xét cụ thể: với quan niệm trên,
  18. đánh giá là sự khơi dậy tiềm năng học tập của HS chứ không phải là sự so sánh giữa các cá nhân HS với nhau nên việc xếp loại học lực những môn học đánh giá bằng nhận xét chỉ để 2 mức độ: Loại Hoàn thành (A) và Loại Chưa hoàn thành (B). Những HS đạt 100% số nhận xét trong từng học kỳ hay cả năm học và có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, được GV ghi nhận là (A*) để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng. + Ngoài ra, khi đánh giá kết quả học tập môn học của HS vào cuối học kì hay cuối năm, bên cạnh xếp loại học sinh đạt được (hoàn thành hay chưa hoàn thành), giáo viên dựa vào các ghi nhận cụ thể có được trong năm, khái quát những hành vi mà học sinh thường làm thành những nhận định tổng quát về phẩm chất và năng lực của học sinh. 2. Thực trạng việc thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh tiều học bằng nhận xét ở một số môn học hiện nay 2.1Các môn học đánh giá bằng nhận xét gồm: a) Ở các lớp 1, 2, 3: Đạo đức, Tự nhiên và xã hội, Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công, Thể dục; b) Ở các lớp 4, 5: Đạo đức, Âm nhạc, Mĩ thuật, Kĩ thuật, Thể dục. 2. Kết quả học tập của học sinh không ghi nhận bằng điểm mà bằng các nhận xét theo các mạch nội dung của từng môn học: a) Các nhận xét được ghi nhận bằng việc thu thập các chứng cứ trong quá trình học tập và hoạt động của học sinh; b) Nội dung, số lượng nhận xét của mỗi học kì và cả năm học của từng môn học được quy định cụ thể tại Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá học sinh. 2.2- Về nhận thức của GV, CBQL: Đa số GV, CBQL cho rằng về mặt ý tưởng hình thức đánh giá này có nhiều ưu điểm và tán thành với việc thay đổi cách đánh giá sao cho đánh giá nhẹ nhàng, giảm bớt áp lực tâm lí cho cả GV và HS nhưng vẫn khuyến khích và định hướng phát triển người học. Tuy nhiên, do thói quen cho điểm số còn “ăn sâu” vào GV, GV choáng ngợp trước các chứng cứ và nhận xét môn học, hướng dẫn đánh giá còn chung chung chưa cụ thể theo đặc thù từng môn học nên một số GV và CBQL muốn quay lại đánh giá bằng hình thức cho điểm. - Về thực tế việc GV thực hiện đánh giá bằng nhận xét: Trên thực tế, GV các trường tiểu học đã có nhiều cố gắng thực hiện việc đánh giá bằng hình thức nhận xét nhưng trong quá trình thực hiện chỉ có 3,4% GV thực hiện đầy đủ và đúng yêu cầu đánh giá bằng nhận xét, điều đó cho thấy GV còn nhiều lúng túng trong cách làm cụ thể, đặc biệt là các kĩ thuật thu thập chứng cứ và vì vậy hiệu quả đánh giá bằng nhận xét chưa cao, vẫn còn mang tính đối phó, hình thức. - Về đánh giá của GV, CBQL đối với việc đánh giá bằng nhận xét: Hầu hết GV,
  19. CBQL đều đánh giá rằng đánh giá nhận xét phù hợp với cả 6 môn học nhưng mức độ phù hợp là khác nhau giữa các môn học, cụ thể đánh giá bằng nhận xét ba môn Âm nhạc, Mĩ thuật, Thủ công phù hợp hơn các môn còn lại. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện nay, nhiều GVvà CBQL cho rằng việc triển khai đánh giá bằng nhận xét như hiện nay không phải là dễ dàng, thậm chí còn khó khăn. - Về các điều kiện đảm bảo cho việc đánh giá bằng nhận xét: + Điều chỉnh các nhận xét và chứng cứ cho phù hợp với đặc thù môn học, theo hướng giảm nhẹ mức độ. Tập huấn một cách kĩ lưỡng về ý nghĩa của đánh giá bằng nhận xét, đặc biệt là cách thu thập chứng cứ của từng môn học vì mỗi môn học có đặc trưng riêng. + Xây dựng các công cụ trợ giúp GV trong việc ghi nhận kết quả học tập của HS. Phối hợp với các lực lượng giáo dục trong quá trình thực hiện đánh giá bằng nhận xét. + Cân nhắc việc phân chia số mức độ khi xếp loại học lực môn học và khi đánh giá ngoài việc ghi mức độ cần kèm theo những lời nhận xét cụ thể về kết quả học tập của HS. - Về công tác quản lý việc đánh giá bằng nhận xét: Nhìn chung công tác quản lý của ban giám hiệu trường tiểu học chưa theo kịp với hình thức đánh giá mới này. Một số đề xuất về đánh giá kết quả học tập của HS lớp 1, 2, 3: - Về hình thức đánh giá kết quả học tập của HS lớp 1, 2, 3 + Xếp loại học lực môn học kết hợp với nhận xét cụ thể: với quan niệm trên, đánh giá là sự khơi dậy tiềm năng học tập của HS chứ không phải là sự so sánh giữa các cá nhân HS với nhau nên việc xếp loại học lực những môn học đánh giá bằng nhận xét chỉ để 2 mức độ: Loại Hoàn thành (A) và Loại Chưa hoàn thành (B). Những HS đạt 100% số nhận xét trong từng học kỳ hay cả năm học và có biểu hiện rõ về năng lực học tập môn học, được GV ghi nhận là (A*) để nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng. + Ngoài ra, khi đánh giá kết quả học tập môn học của HS vào cuối học kì hay cuối năm, bên cạnh xếp loại học sinh đạt được (hoàn thành hay chưa hoàn thành), giáo viên dựa vào các ghi nhận cụ thể có được trong năm, khái quát những hành vi mà học sinh thường làm thành những nhận định tổng quát về phẩm chất và năng lực của học sinh. 3. Một số biện pháp thực hiện đánh giá bằng nhận xét hiệu quả
  20. Một số biện pháp để thực hiện đánh giá bằng nhận xét đạt hiệu quả: - Điều chỉnh các nhận xét và chứng cứ: trước mắt, cần thiết phải rà soát, xem xét và điều chỉnh các nhận xét và chứng cứ theo hướng sau : + Điều chỉnh nhận xét và chứng cứ cho phù hợp hơn với mục tiêu và đặc thù môn học. + Giảm bớt số nhận xét/ HS/ năm học và số chứng cứ cho một nhận xét nhằm giảm bớt khó khăn cho GV khi tiến hành đánh giá bằng nhận xét. + Giảm nhẹ mức độ yêu cầu của một số nhận xét, chứng cứ nhằm khích lệ tất cả HS đều đạt mức “hoàn thành” có nghĩa là đã đạt được mục tiêu giáo dục của môn học. + Sắp xếp lại các nhận xét và chứng cứ cho phù hợp với chương trình học. + Chỉnh sửa một số nhận xét, chứng cứ cho ngắn gọn, rõ ràng và cụ thể hơn. + Trong thời gian xa hơn cũng cần tính đến việc xây dựng các tiêu chí đánh giá (các nhận xét ) theo hướng dựa trên các năng lực cần đạt của HS. - Thiết kế các công cụ hỗ trợ đánh giá kết quả học tập của HS bằng hình thức nhận xét: Cần thiết kế công cụ đánh giá hỗ trợ hữu hiệu cho GV, HS, cha mẹ HS và các lực lượng giáo dục khác tham gia vào đánh giá. - Xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể về cách thu thập các chứng cứ theo đặc thù từng môn học và theo vùng miền. - Tăng cường tập huấn cho GV và CBQL về đánh giá bằng nhận xét. - Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục và phối hợp giữa các môn học để thực hiện đánh giá. - Tuyên truyền và phổ biến về đánh giá bằng nhận xét. - Tăng cường quản lý các cấp về đánh giá bằng nhận xét. * ĐÂY CHỈ LÀ BÀI TẬP ĐỂ THAM KHẢO, ĐỒNG NGHIỆP NÀO CÓ BÀI TẬP HAY HƠN XIN ĐƯA LÊN DÙM CÁM ƠN ! ( KHỦNG LONG VOI)