Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12 (lần 9)

docx 6 trang hoaithuong97 8581
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12 (lần 9)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docxde_thi_thu_tot_nghiep_pho_thong_mon_thi_ngu_van_12_lan_9.docx

Nội dung text: Đề thi thử tốt nghiệp phổ thông - Môn thi: Ngữ văn 12 (lần 9)

  1. SỞ GIÁO DỤC BÌNH DƯƠNG ĐỀ THI THỬ TỐT NGHIỆP PHỔ THÔNG NĂM 2020-2021 TRƯỜNG THPT MÔN THI : NGỮ VĂN 12 LẦN 9. Thời gian làm bài 120 phút, không kể thời gian phát đề. ĐỀ CHÍNH THỨC I. ĐỌC HIỂU: (3.0 điểm) Đọc văn bản sau và trả lời câu hỏi sau: Đất Nước có thể đó là một chú dế mèn gọi mùa thu về chập chờn ngoài cửa lớp là trái bồ kết để em gội tóc thơm hoài trong hơi thở buổi tự tình có thể là một sáng bình minh chú gà gáy chùng chình trong gió sớm đường đi học có cu cườm và bướm cũng bay theo ấm áp mặt trời lên Đất Nước là cây cỏ không tên những Vô Danh đối đầu cùng giông bão chân lấm tay bùn làm ra lúa gạo là trái bố kết để em gội tóc em khua gầu làm vỡ ánh trăng tan năm ấy tôi mới vừa mười bảy tuổi sáng đầu thu trước sân nhà rụng đầy hoa bưởi tôi đưa tay hứng lấy mối tình đầu Đất Nước là hình ảnh con trâu đi trước cái cày, trước cha, trước mẹ là bài đồng dao con chim se sẻ nó đẻ mái tranh, tôi ném hòn sành là con Rồng cháu Tiên, là gương vỡ lại lành là thần thoại nhổ tre mà đuổi giặc năm kháng chiến cha tôi cầm tầm vông nhọn hoắc đánh giặc một đời chưa hết tuổi con trai (Trích Định nghĩa về Đất Nước, Lê Minh Quốc, Theo Tôi vẽ mặt tôi, NXB Văn hóa thông tin, 1994) Câu 1 : Xác định thể thơ.? Câu 2 : Chỉ ra những hình ảnh mang chất liệu văn học dân gian được sử dụng trong đoạn thơ trên ? Câu 3 : Chỉ ra biện pháp tu từ nổi bật nhất trong đoạn thơ trên và nêu tác dụng của biện pháp tu từ đó? Câu 4 : Từ hình ảnh Đất Nước trong bài thơ trên của Lê Minh Quốc, anh /chị trình bày trách nhiệm của giới trẻ hiện nay đối với Đất Nước ? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1: Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc- hiểu anh/ chị làm gì để Đấtt nước tồn tại đến ngàn sau, viết đoạn văn (200 chữ) trình bày ý kiến của mình.
  2. Câu 2. (5,0 điểm). Ông đò hai tay giữ mái chèo khỏi bị hất lên sóng trận địa phóng thẳng vào mình. Mặt nước hò la vang dậy quanh mình, ùa vào mà bẻ gãy cán chèo. Sóng nước như thể quân liều mạng vào sát nách mà đá trái, mà thúc gối vào bụng vào hông thuyền. Có lúc chúng đội cả thuyền lên. Nước bám lấy thyền như đô vật túm thắt lưng ông đò đòi lật ngửa mình ra giữa trận nước vang trời thanh la não bạt. Sóng thác đã đánh đến miếng đòn hiểm độc nhất, cả cái luồng nước vô sở bất chí ấy bóp chặt lấy hạ bộ người lái đò Mặt sông trong tích tắc lòa sáng lên như một cửa bể đom đóm rừng ùa xuống mà châm lửa vào đầu sóng. Nhưng ông đò cố nén vết thương,hai chân vẫn kẹp chặt lây cuống lái, mặt méo bệch đi hư cái luồng sóng đánh hồi lùng, đánh đòn tỉa, đánh đòn âm vào chỗ hiểm. Tăng thêm mãi lên tiếng hổn chiến của nước, của đá thác. Nhưng trên cái thuyền sáu bơi chèo vẫn nghe rõ tiêng chỉ huy ngắn gọn, tỉnh táo của người cầm lái. Vậy là phá xong cái trùng vi thạch trận thứ nhất. Không một phút nghỉ tay, nghỉ mắt phải phá luôn vòng dây thứ hai và đổi luôn chiến thuật. Ông lái đã nắm chắc binh pháp của thần sông, thần đá. Ông đã thuộc qui luật phục kích của lũ đá nơi ải nước hiểm trở này. Vòng đầu vừa rồi, nó mở ra năm cửa trận, có bốn cửa tử, một cửa sinh, cửa sinh nằm lập lờ phía bờ tả ngạn. Vòng thứ hai này tăng them nhiều cửa tử để đánh lừa con thuyền vào, và cửa sinh bố trí lệch qua phía bờ hữu ngạh. Cưỡi lên thác sông Đà, phải cưỡi đến cùng như là cưỡi hổ.Dòng thác hùm beo đang hồng hộc tế mạnh trên sông đá.Nắm chặt lấy được cái bờm sóng đúng luồng rồi, ông đò ghì cương lái, bám chắc lấy luồng nước đúng mà phóng nhanh vào cửa sinh, mà lái miết một đường chéo về phía cửa đá ấy.Bốn năm bọn thủy quân cửa ải nước bờ bên trái liền xô ra định níu thuyền lôi vào tập đoàn cửa tử.Ông đò vẫn nhớ mặt bọn này, đứa thì ông tránh mà rảo bơi chèo lên, đứa thì ông đè sấn lên mà chặt đôi ra để mở đường tiến.Những luồng tử đã bỏ hết lại sau thuyền.Chỉ còn vẳng tiếng reo hò của sóng thác luồng sinh. Chúng vẫn không ngớt khiêu khích, mặc dầu cái thằng đá tướng đứng chiến ở cửa vào đã tiu nghỉu cái mặt xanh lè thất vọng thua cái thuyền đã đánh trúng vào cửa sinh nó trấn lấy. Còn một trùng vây thứ ba nữa.Ít cửa hơn, bên phải bên trái đều là luồng chết cả. Cái luồng sống ở chặng ba này lại ở ngay giữa bọn đá hậu vệ của con thác. Cứ phóng thẳng thuyền, chọc thủng cửa giữa đó.Thuyền vút qua cổng đá cánh mở cánh khép. Vút, vút, cửa ngoài, cửa trong, lại cửa trong cùng, thuyền như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước, vừa xuyên vừa tự động lái được lượn được (Người lái đò sông Đà - Ngữ văn lớp 12, tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam, 2015) Cảm nhận của anh /chị về vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. HẾT HƯỚNG DẪN CHẤM THI THỬ LẦN 9 MÔN NGỮ VĂN 12 PHẦN CÂU Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3.0 1 Thể thơ : Tự do 0.5 2 -Những hình ảnh mang chất liệu văn học dân gian được sử dụng 0.5 trong đoạn trích : chân lấm tay bùn; em khua gầu làm vỡ ánh trăng tan; là hình
  3. ảnh con trâu đi trước cái cày, trước cha, trước mẹ; là bài đồng dao con chim se sẻ nó đẻ mái tranh, tôi ném hòn sành; là con Rồng cháu Tiên, là gương vỡ lại lành;là thần thoại nhổ tre mà đánh giặc; -(HS chỉ cần nêu được 4 hình ảnh là cho điểm tối đa) 3 Biện pháp tu từ nổi bật nhất trong đoạn thơ trên là liệt kê (chú dế 1.0 mèn, trái bồ kết, chú gà gáy, ) ( 0.25 đ ) Tác dụng: (0.5) - Tăng sức gợi hình, gợi cảm cho đoạn thơ. Nhấn mạnh hình ảnh đất nước rất đổi gần gũi, thân thương và thiêng liêng. 4 Đây là câu hỏi mở, GV linh hoạt khi cho điểm. HS nêu suy nghĩ 1.0 về trách nhiệm của giới trẻ hiện nay theo hướng tích cực. Có thể theo những gợi ý sau: - Phải có niềm tin, niềm tự hào dân tộc. ( 0.25đ) - Hưởng hứng và tích cực tham gia các diễn đàn hợp pháp trên các phương tiện thông tin đại chúng, trên internet, khẳng định chủ quyền lãnh thổ, nhất là chủ quyền biển đảo của Việt Nam; lên án và đấu tranh ngăn chặn các hành vi xâm phạm phạm chủ quyền biển đảo Việt Nam, ( 0.5đ) - Không ngừng tu dưỡng phẩm chất đạo đức; tích cực tham gia xây dựng đất nước giàu mạnh, có định hướng lý tưởng yêu nước và đoàn kết để tạo nên sức mạnh bảo vệ đất nước. (0.25) II LÀM VĂN 7.0 1 Từ nội dung đoạn trích ở phần đọc- hiểu anh/ chị làm gì để Đất 2.0 nước tồn tại đến ngàn sau, viết đoạn văn (200 chữ) trình bày ý kiến của mình. a.Đảm bảo thể thức của một đoạn văn, có đủ các phần: Mở đoạn, 0.25 thân đoạn, kết đoạn. b.Xác định đúng các vấn đề nghị luận: làm gì để Đất nước tồn tại 0.25 đến ngàn sau a. Triển khai hợp lí nội dung đoạn văn: vận dụng tốt các thao 1.0 tác lập luận, kết hợp chặt chẽ các dẫn chứng, có thể viết đoạn theo định hướng sau:
  4. -Giải thích: Đất nước còn tồn tại đến ngàn sau nghĩa là : + Giữ gìn vẻ đẹp của Đất nước trong quá khứ và hiện tại. + Xây dựng Đất nước phát triển giàu đẹp trong tương lai. -Bàn luận:Có dẫn chứng - Trách nhiệm của tuổi trẻ ngày nay đối với Đất nước là: +Lưu giữ vẻ đẹp văn hóa của dân tộc bằng những việc làm cụ thể : +Trân trọng tiếng nói và chữ viết của dân tộc. Bác Hồ đã từng nói “Tiếng nói là thứ của cải vô cùng quý giá chúng ta cần phải giữa gìn và phát huy nó”. + Hướng về cuội nguồn, những giá trị văn hóa lâu đời của cha ông ta . + Tự hào với truyền thống đấu trang anh dũng của dân tộc từ ngàn đời nay. Không ngừng học tập lao động, sáng tạo, phát huy sức trẻ vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. + Tiếp thu có chọn lọc những tinh hoa văn hóa văn hóa nước ngoài làm giàu đẹp cho văn hóa nước nhà. “Hòa nhập chứ không hòa tan” Có niềm tin vào tương lai tươi sáng của Đất nước trong tương lai. - Phê phán : + Một số thanh niên hiện nay có lối sống thực dụng và vô cảm quên đi truyền thống đánh mất cội nguồn dân tộc và lối sống mờ nhạt không có ý thức trách nhiệm với bản thân, gia đình xã hội, không có ý thức góp phần vào công cuộc xây dựng và bảo vệ đất nước. -Bài học liên hệ bản thân: c. Chính tả, dùng từ, đặt câu: đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, 0.25 ngữ pháp tiếng Việt d. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.25 vấn đề nghị luận. 2 Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ 5.0 đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0.25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận Cảm nhận vẻ đẹp hình tượng ông lái đò trong đoạn trích trên. Từ đó nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân.
  5. b.Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm: Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập 0.25 luận; kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; cần đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau: Giới thiệu khái quát về tác giả Nguyễn Tuân, tác phẩm “Người lái 0.5 đò sông Đà” và vấn đề nghị luận. * Cảm nhận hình tượng ông lái đò 2.0đ - Giới thiệu khái quát về ông lái đò - Cảm nhận vẻ đẹp ông lái đò: + Trí dũng: Để làm nổi bật vẻ đẹp trí dũng của ông lái đò, nhà văn đã sáng tạo một đoạn văn tràn đầy không khí trận mạc, đã tưởng tượng ra cuộc chiến đấu ác liệt giữa người lái đò với “bầy thủy quái” sông Đà. Sông Đà dữ dội, hiểm độc với trùng trùng, lớp lớp dàn trận bủa vây, có sự hợp sức của nhiều thế lực: sóng, nước, đá còn ông đò là một viên tướng dũng cảm tả xung hữu đột tỉnh táo nhanh nhẹn, quyết đoán chỉ huy và điều khiển con thuyền qua nhiều vòng, nhiều cửa rất hiệu quả. + Tài hoa: Ông lái đò được khắc họa như một người nghệ sĩ – nghệ sĩ chèo ghềnh vượt thác, sự tài hoa thể hiện trong từng động tác thuần thục của ông lái. Khi đạt tới trình độ nhuần nhuyễn điêu luyện, mỗi động tác của ông lái đò như một đường cọ trên bức tranh thiên nhiên sông nước. Khả năng điều khiển con thuyền điêu luyện, chính xác nhờ sự am hiểu con sông Đà.Những chi tiết: ông đò “lái miết một đường chéo về cửa đá ấy”; con thuyền “như một mũi tên tre xuyên nhanh qua hơi nước” đã cho thấy “tay lái ra hoa” của ông lái đò.Thuần thục các kĩ năng cần thiết để vượt qua những con sóng, thác ghềnh. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: tô đậm nét tài hoa nghệ sĩ, tạo tình huống đầy thử thách để nhân vật bộc lộ phẩm chất, sử dụng ngôn ngữ miêu tả đầy cá tính, giàu chất tạo hình Ngôn ngữ đa dạng không chỉ miêu tả bằng thị giác mà còn có xúc giác, so sánh Nhịp điệu nhanh, gấp gáp, căng thẳng như một cuộc chiến thật sự. Lãng mạn, tài hoa đôi khi cả sự mơ mộng từ chính tác giả. - Đánh giá: Nguyễn Tuân xây dựng ông lái đò với vẻ đẹp trí dũng và tài hoa. Trí dũng để có thể chế ngự được dòng sông hung bạo, tài hoa để xứng với dòng sông trữ tình. Vẻ đẹp của người lái đò là vẻ đẹp bình dị, thầm lặng nhưng đầy trí tuệ và sức mạnh. Đây chính là 0.5đ chất vàng mười của con người Tây Bắc nói riêng và người lao động
  6. Việt Nam nói chung. Lưu ý: Phần nghệ thuật phải được lồng vào phần nội dung) .* Nhận xét quan niệm về con người của nhà văn Nguyễn Tuân. - Khám phá con người ở phương diện nghệ sĩ tài hoa - Con người, bất kể địa vị hay nghề nghiệp gì, nếu hết lòng và thành 1.0đ thạo với công việc của mình thì bao giờ cũng đáng trọng. Đồng thời qua cảnh tượng vượt thác của ông đò, Nguyễn Tuân muốn nói với chúng ta một điều giản dị nhưng sâu sắc: Chủ nghĩa anh hùng đâu chỉ có ở nơi chiến trường mà có ngay trong cuộc sống hàng ngày nơi mà chúng ta phải vật lộn với miếng cơm manh áo. Tài hoa đâu chỉ có ở lĩnh vực nghệ thuật mà có ngay trong cuộc sống lao động đời thường. - Thể hiện niềm tin yêu, trân trọng và ngợi ca, tự hào của nhà văn về con người lao động Tây bắc nói riêng, người lao động Việt Nam nói chung. d. Chính tả, dùng từ, đặt câu: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ nghĩa, 0.25 ngữ pháp tiếng Việt e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt mới mẻ, thể hiện suy nghĩ sâu sắc về 0.25 vấn đề nghị luận.