Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện đợt 1 - Môn: Ngữ văn lớp 9
Bạn đang xem tài liệu "Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện đợt 1 - Môn: Ngữ văn lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- de_thi_chon_hoc_sinh_gioi_cap_huyen_dot_1_mon_ngu_van_lop_9.doc
Nội dung text: Đề thi chọn học sinh giỏi cấp huyện đợt 1 - Môn: Ngữ văn lớp 9
- UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI ĐỀ THI CHỌN HỌC SINH GIỎI CẤP HUYỆN ĐỢT 1 PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Năm học 2015 – 2016 ___ Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Thời gian làm bài: 150 phút ( không kể thời gian phát đề) Câu 1: (2.0 điểm) Cảm nhận của em về câu thơ: Cỏ non xanh tận chân trời, Cành lê trắng điểm một vài bông hoa. (Nguyễn Du, Truyện Kiều - SGK Ngữ văn 9, tập1) Câu 2: ( 2.0 điểm ) Xác định và phân tích tác dụng biện pháp tu từ trong hai câu thơ sau: “Biển cho ta cá như lòng mẹ Nuôi lớn đời ta tự thuở nào’’ (Huy Cận, Đoàn thuyền đánh cá - SGK Ngữ văn 9, tập1) Câu 3: (6.0 điểm) Suy nghĩ của em về hình tượng người phụ nữ Việt Nam qua các tác phẩm văn học trung đại mà em đã được học ở THCS ? HẾT ( Đề thi gồm có 01 trang) Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm. Họ và tên: ; Số báo danh
- UBND HUYỆN LƯƠNG TÀI HƯỚNG DẪN CHẤM PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO Môn: Ngữ văn – Lớp 9 Câu 1: (2.0 điểm) Ý/phần Đáp án Điểm Ý 1 - Màu xanh non của cỏ xuân trải rộng tới chân trời – phông nền 0,5 của bức tranh, mở ra một không gian thoáng đãng, rộng lớn. - Trên nền xanh non ấy điểm xuyết vài bông hoa trắng.tạo ra sự 0,5 hài hòa về màu sắc - Chữ “điểm” làm cho cảnh vật trở nên có hồn, sinh động hấp dẫn 0,5 Ý 2 Đánh giá: - Đó là một bức họa thiên nhiên mùa xuân tuyệt đẹp: mới mẻ, tinh khôi, giàu sức sống; khoáng đạt, trong trẻo; nhẹ nhàng, tinh khiết. 0,5 Câu 2: ( 2.0 điểm) Ý/phần Đáp án Điểm Ý 1 - Đoạn thơ sử dụng hai biện pháp tu từ 0,5 + So sánh: “ Biển cho ta cá” được so sánh với “ lòng mẹ” + Nhân hóa: Biển là một hiện tượng thiên nhiên vô tri vô giác 0,5 được nhân hóa có hành động của con người “ nuôi lớn” bao cuộc đời của con người từ những ngày xa xưa. Ý 2 - Tác dụng; Hai câu thơ là sự cảm nhận về sự gắn bó của biển với con người. + Phép so sánh diễn tả tấm lòng rộng lớn của biển khơi đối với 0,5 con người; biển luôn mang đến cho con người những gì biển có vô tận. + Phép nhân hóa diễn tả vai trò của biển đối với con người. 0,5 Câu 3: (6 điểm). A. Yêu cầu chung: - Thể loại: phân tích kết hợp chứng minh - Vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp, những phẩm chất cao quý và số phận bi kịch của người phụ nữ Việt Nam thể hiện trong các tác phẩm thuộc dòng văn học trung đại đã học trong chương trình Ngữ văn THCS. Phạm vi dẫn chứng: Các tác phẩm văn học trung đại đã được học và đọc thêm ( THCS) B. Yêu cầu cụ thể:
- - HS vận dụng kĩ năng của văn nghị luận để viết bài văn nghị luận văn học thuộc dạng tổng hợp - HS có những cách dẫn dắt vấn đề khác nhau, tuy nhiên phải đảm bảo được những yêu cầu sau: Ý/Phần Đáp án Biểu điểm I. Mở bài Dẫn dắt vấn đề nghị luận: Phụ nữ là trung tâm của cái đẹp, 0,25 chính vì vậy hình ảnh người phụ nữ đã trở thành đề tài quen thuộc trong văn học từ xưa đến nay Nêu vấn đề: VHTĐ Việt Nam đã có không ít những tác phẩm viết về người phụ nữ ( Chuyện người con gái Nam Xương, Chinh phụ ngâm khúc, Bánh trôi nước, Truyện Kiều ). - Họ đều là những người phụ nữ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại đầy đau khổ, bi thương . 0,25 II.Thân 1. Trước hết ta bắt gặp trong các tác phẩm một điểm chung ở 0,25 bài người phụ nữ: họ đều là hiện thân của cái đẹp. - Nhân vật Vũ Nương trong Chuyện người con gái Nam Xương là người phụ nữ có “ tư dung tốt đẹp”. Nguyễn Dữ không đặc tả rõ nét nhưng ta có thể hình dung ra vẻ đẹp thuần khiết, bình dị, dân dã, đôn hậu của người thôn nữ chất phác - Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước của Hồ Xuân Hương: 0,25 “ Thân em vừa trắng lại vừa tròn”-> vẻ đẹp trắng trẻo, đầy đặn, Ý 1 tròn trịa, căng tràn sức sống - Thúy Vân trong Truyện Kiều: Khuôn trăng đầy đặn nét ngài nở nang Hoa cười ngọc thốt đoan trang Mây thua nước tóc tuyết nhường màu da Vẻ đẹp của Thúy Vân là hội tụ tất cả những chuẩn mực về cái đẹp của thiên nhiên - Thúy Kiều: Cái đẹp về cả tài và sắc 0,25 Kiều càng sắc sảo mặn mà So bề tài sắc lại là phần hơn Làn thu thủy, nét xuân sơn Hoa ghen thua thắm, liễu hờn kém xanh Vẻ đẹp của Kiều được Nguyễn Du khéo léo gợi lên qua đôi 0,25 mắt: đôi mắt đẹp trong veo như nước mùa thu, đôi lông mày thanh tú như nét núi mùa xuân. Vẻ đẹp tuyệt mĩ của Kiều đến mức cả hoa, liễu những tạo vật xinh đẹp của thiên nhiên phải hờn ghen. Không chỉ đẹp Kiều còn đa tài: cầm, kì, thi, họa và ở tài nào Kiều cũng đạt đến độ xuất chúng. Trong số những tài đó tài đàn là tài nổi trội hơn cả: Nghề riêng ăn đứt hồ cầm một trương
- 2. Họ là những người phụ nữ có những phẩm chất đáng quý: thủy chung, hiếu thảo, khát tình yêu và hạnh phúc - Vũ Nương: ba năm xa cách chồng, nàng ở nhà chăm sóc mẹ, nuôi con. Sự chăm sóc tận tâm của nàng khiến mẹ chồng không 0,5 khỏi xúc động. Câu trăng trối của bà đã khẳng định lòng hiếu thảo của Vũ Nương: xanh kia quyết chẳng phụ con cũng như con đã chẳng phụ mẹ Khi bị chồng nghi oan, nàng đã phân trần, giải thích “ cách biệt ba năm giữ gìn một tiết. Tô son điểm phấn từng đã nguôi lòng, ngõ liễu tường hoa chưa hề bén gót ”. Để rồi cuối cùng nàng đã phải tìm đến cái chết để minh chứng cho lòng chung thủy của mình Mặc dù ở dưới thủy cung nhưng Vũ Nương vẫn không nguôi nhớ về gia đình, chồng con - Nhân vật trữ tình trong Bánh trôi nước: mặc cho số phận đưa 0,5 đẩy “Mà em vẫn giữ tấm lòng son” - Thúy Kiều: sau khi gặp Kim Trọng nàng đã quên đi mọi lễ 0,5 giáo phong kiến tự tìm đến chàng Kim để gặp gỡ và đính ước Phải bán mình chuộc cha nhưng Kiều vẫn một lòng chung thủy với Kim Trọng, đau đáu nhớ về người yêu, cảm thấy có lỗi với chàng Kim “Tấm son gột rửa bao giờ cho phai”. Mười năm năm lưu lạc, nàng vẫn luôn nghĩ về người yêu và nghĩ đến các bậc sinh thành Ý 2 - Kiều Nguyệt Nga: Nghe lời cha về Hà Khê định bề gia thất , 0,5 giữa đường gặp toán cướp, được Vân Tiên cứu, nàng đã tự nguyện gắn bó cuộc đời mình với Vân Tiên. Nghe tin Vân Tiên đã chết Nguyệt Nga thề sẽ thủ tiết suốt đời Bị đem cống nạp cho giặc Nguyệt Nga đã ôm bức hình của Vân Tiên nhảy xuống sông tự vẫn . - Người vợ trong Chinh phụ ngâm khúc trong buổi chia li với 0,5 chồng, nàng đã có những cảm xúc bịn rịn, lưu luyến Cùng trông lại mà cùng chẳng thấy Thấy xanh xanh những mấy ngàn dâu Ngàn dâu xanh ngắt một màu Lòng chàng ý thiếp ai sầu hơn ai 3. Họ có vẻ đẹp vẹn toàn nhưng số phận lại bất hạnh, bi thương +Nạn nhân của chế độ phong kiến nam quyền 0,5 - Vũ Nương vì người chồng độc đoán nàng đã phải nhẩy xuống sông Hoàng Giang tự vẫn. Ý 3 - Thúy Kiều tài sắc ven toàn nhưng lại là nạn nhân của XHPK: Thanh lâu hai lượt, thanh y hai lần - Người phụ nữ trong Bánh trôi nước số phận long đong, lận đận “Rắn nát mặc đầu tay kẻ nặn” . + Nạn nhân của chiến tranh phi nghĩa
- - Chiến tranh đã khiến cho cuộc sống vợ chồng Vũ Nương phải 0,5 xa cách, là nguyên nhân gián tiếp gây nên bi kịch trong cuộc đời nàng. - Chiến tranh đã khiến bao gia đình phải li tán, người vợ phải ngày đêm ngóng trông chồng (Chinh phụ ngâm khúc) Ý 4 Đánh giá chung: Tóm lại: Người phụ nữ trong các tác phẩm văn học trung đại 0,5 đều là những người phụ nữ tài sắc với những phẩm chất đáng quý song bị XHPK chà đạp, cuộc sống không hạnh phúc - Viết về những người phụ nữ các tác giả đã đề cao, ca ngợi vẻ đẹp của họ đồng thời còn dành cho họ sự trân trọng, cảm thông, yêu mến - Qua hình tượng người phụ nữ các tác giả đã lên án chế độ PK nam quyền, lên án cuộc chiến tranh phi nghĩa .Bày tỏ những ước mơ, khát vọng chính đáng của họ. * Liên hệ với hình tượng người phụ nữ trong các tác phẩm VHHĐ, trong cuộc sống ngày nay III. Kết -Khẳng định những nét đẹp của người phụ nữ trong VHTĐ nói bài riêng, trong nền VH nói chung 0,5 - Nêu cảm nghĩ của bản thân . Biểu điểm chấm: * Điểm 5: đáp ứng tốt các yêu cầu trên. Thể hiện tư duy tổng hợp, đánh giá vấn đề một cách khái quát, cách lập luận sắc sảo. Diễn đạt tốt, mạch lạc, trình bày sạch đẹp, không mắc lỗi chính tả * Điểm 4: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, dẫn chứng mang tính toàn diện tuy nhiên cách viết thiếu sắc sảo hoặc chưa thật cảm xúc, còn sai lỗi chính tả. * Điểm 2-3: Đảm bảo các yêu cầu về kiến thức, kĩ năng. Khả năng đánh giá vấn đề còn chưa tốt, dẫn chứng sơ sài, trình bày chưa sạch đẹp, còn sai lỗi chính tả * Điểm 1: Bài viết chưa đảm bảo về kiến thức và kĩ năng, chưa rõ bố cục * Điểm 0: Bài viết lạc đề.