Đề kiểm tra thường xuyên môn Ngữ văn Lớp 10 Sách Chân trời sáng tạo (Có đáp án)

doc 4 trang Đào Yến 11/05/2024 990
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra thường xuyên môn Ngữ văn Lớp 10 Sách Chân trời sáng tạo (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_thuong_xuyen_mon_ngu_van_lop_10_sach_chan_troi_s.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra thường xuyên môn Ngữ văn Lớp 10 Sách Chân trời sáng tạo (Có đáp án)

  1. ĐỀ KIỂM TRA THƯỜNG XUYÊN - LỚP 10 I/ MA TRẬN ĐỀ Mức độ nhận thức Tổng Thông Vận Vận dụng % điểm Kĩ Nội dung/đơn vị kĩ Nhận biết TT hiểu dụng cao năng năng TN TN T TNK TNKQ TL TL TL KQ KQ L Q 1 Đọc - Văn nghị luận 2 0 2 0 1 0 1 (Văn bản ngoài CT) Tỉ lệ % 40 40 0 10 1 10 100 Tỉ lệ chung 80% 20% 100% II/ BẢNG ĐẶC TẢ TT Kĩ năng Đơn vị Mức độ đánh giá Số câu hỏi theo mức độ nhận Tỉ lệ % kiến thức thức/ Nhận Thông Vận Vận dụng Kĩ biết hiểu Dụng cao năng Nhận biết: - Nhận biết được luận đề 2 TN ĐỌC chính trong văn bản. - Nhận biết được các yếu tố biểu cảm trong văn nghị Văn luận. bản Thông hiểu: nghị - Xác định và lí giải được 2 TN luận mục đích của người viết. - Lí giải vai trò của luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong việc thể hiện nội dung 1 TL văn bản. Vận dụng: Thể hiện được thái độ đồng tình/ không đồng tình/ đồng tình một phần với quan điểm của tác giả. Vận dụng cao: Đánh giá được ý nghĩa, tác động của văn bản đối với quan niệm 1TL sống của bản thân. Tỉ lệ % 40% 40% 10% 10% 100% Tỉ lệ chung 80% 20%
  2. III/ĐỀ KIỂM TRA I. ĐỌC HIỂU (10 ,0 điểm) Đọc văn bản sau và thực hiện yêu cầu: THƯ CHO VƯƠNG THÔNG (1) (Nguyễn Trãi) (Tư không Lê Lễ và thượng tướng Lê Xí (2) đánh nhau với quân Minh ở My Động bị thua. Vua vì sự thất bại ấy mà viết thư cho Vương Thông. My Động là Hoàng Mai động ngày nay). Tôi nghe: Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi; thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy. Cho nên người dùng binh giỏi không lấy sự thắng nhỏ mà mừng, không lấy sự thua to mà sợ. Nay các ông lấy tàn tốt vài nghìn, giữ một thành trơ trọi, lương sắp hết mà viện chưa thấy đến, chúng lìa lòng mà quân ngày ít đi, cái thế mạnh yếu được thua, có thể ngồi mà tính được. Huống hồ nước An-nam binh tướng thì nhiều, tâm lực đều nhau, chiến khí càng tinh, sĩ khí càng mạnh, kẻ sĩ trí mưu, các tướng vũ dũng, chẳng khác cây rừng rậm rạp, răng lược khít nhau vậy. Các ông có thắng một trận nhỏ cũng không thấy là mạnh; mà ta có thua một trận nhỏ cũng không thấy là yếu. Vừa rồi mấy người tỳ tướng của ta, tuổi trẻ tính ngông, không theo ước thúc, khinh chiến lỡ cơ, các ông lấy thế làm đắc chí. Nay đem những tướng hiệu ở các nơi Tân Bình, Thuận Hóa, Diễn, Nghệ cùng ở các sở Tiền Vệ, Tam Giang, Xương Giang, Trần Di (3) và Thái đô đốc cùng các quan Tam ty (4) chỉ huy, thiên bách hộ, ước hơn vài trăm người, quân nhân một vạn vài nghìn người, trai gái lớn nhỏ hơn ba vạn người bị các ông làm lầm lỡ, mà so với vài người tỳ tướng của ta, thì ai hơn ai kém, ai được ai thua? Thế mà ông không hề lấy thế làm lo, lại còn giương vây nói mẽ, có khác gì nhà đương cháy mà chim én còn nhơn nhơn vui vẻ cùng nhau, há chẳng đáng cười lắm sao! Và nay ở miền Lưỡng Quảng nghe tin quân ta thừa thắng ruổi dài, bọn đạo tặc đã nhân dịp mà trỗi dậy. Tích Lịch đại vương(5) đã giữ đất xưng đế, mà binh tượng của ta ngày đêm tiến đánh, Bằng tường (6) Long Châu (7) ta đều lấy được. Nay ông vẫn còn ngày ngày mong đợi viện binh mà nói phao là viện binh sắp đến, thì có khác gì trong mộng nói chuyện mộng không? Lại càng đáng cười lắm! Ngày trước Thái đô đốc và các chỉ huy thiên vạn hộ (8) cùng các quan phủ huyện châu có bảo tôi đem sự lý trong tờ chiếu của Thái tôn hoàng đế cho lập họ Trần để vào Kinh(9) mà tâu bày và tố cáo việc quan Tổng binh không biết trấn thủ Nam phương(10) lại theo kế của người khác, tự gửi văn thư đi thu binh mã các vệ giả làm giảng hòa rồi thì bội ước để đến nỗi bọn ấy nhao nhao kêu la thất sở. Song tôi nghĩ cứ tờ tâu ngày trước bắt được thì thấy tổng binh đại nhân thực có lòng thành, chỉ vì bọn họ Phương họ Mã làm mê hoặc mới nên nỗi thế. Bởi vậy lời bàn ấy chưa quyết. Nếu ngài nay lại biết theo lời ước cũ, thì nên cho quân về ngay, cùng hòa giải với Thái đô đốc, vừa để thoát khổ can qua cho cho hai nước, vừa để giải mối oán bị bán rẻ của Thái công. Như thế thì trọn quân mà khỏi họa, há chẳng hay sao! Nhược bằng cứ chấp mê mà giữ đến chết không biết biến thông thì cũng như câu Đường Thái tôn bảo “tận trung vô ích” (hết trung không ích gì) vậy. Vả kẻ đại trượng phu làm việc nên phải lỗi lạc đường hoàng ( Trích Phan Huy Tiếp dịch In trong Nguyễn Trãi toàn tập tân biên, quyển 1, trung tâm nghiên cứu quốc gia, NXB Văn học, 1999, trang 558) Chú thích: thư cho vương thông ; Thư cho Vương Thông đọc hiểu ; Thư cho Vương Thông trắc nghiệm ; đng (1) Trong khoảng tháng 2 tháng 3 năm Đinh Mùi (1427), Vương Thông lợi dụng một vài sơ hở của quân ta, tổ chức ba cuộc phản kích. Quân địch cũng bị đánh lui và bị truy kích đến My động (Hoàng Mai, Thanh Trì, Hà Nội). Nhưng ở đây, hai tướng Đinh Lễ, Nguyễn Xí bị giặc bắt. Vương Thông thổi phồng những thắng lợi nhỏ đó và tiếp tục phao tin viện binh sắp sang để củng cố tinh thần quân lính. (2) Bị bắt ở My Động, Đinh Lễ bị giặc giết chết, còn Nguyễn Xí thì dùng mưu trốn thoát được. (3) Vệ Trần-di đóng ở ải Trấn-di thuộc huyện Trấn-di phủ Lạng Sơn, tức ải Chi Lăng thuộc huyện Chi Lăng, tỉnh Lạng Sơn.
  3. (4) Tam ty là cơ quan đứng đầu chính quyền đô hộ của nhà Minh ở nước ta. (5) Tích-lịch đại vương có lẽ là một thủ lĩnh nông dân khởi nghĩa ở vùng Lưỡng Quảng. (6) Bằng Tường thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), gần biên giới nước ta. (7) Long Châu thuộc tỉnh Quảng Tây (Trung Quốc), gần biên giới nước ta. (8) Trong sách in là (binh), nhưng có lẽ in nhầm chữ (hộ). (9) Tức là Yên-kinh (Bắc-Kinh), thủ đô của nhà Minh. (10) Trong sách in là Bắc phương thì không hợp. Chúng tôi chữa lại làm Nam phương. Lựa chọn đáp án đúng: thư cho vương thông ; Thư cho Vương Thông đọc hiểu ; Thư cho Vương Thông trắc nghiệm ; đọc hiểu thư cho vươnghông ; trắc nghiệm thư cho vương thông Câu 1.Câu nào sau đây chứa luận điểm của đoạn 1 ? A. Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi. B. Thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy. C. Các ông có thắng một trận nhỏ cũng không thấy là mạnh; mà ta có thua một trận nhỏ cũng không thấy là yếu. D. Ta có thua một trận nhỏ cũng không thấy là yếu. Câu 2. Câu văn có chứa các yếu tố biểu cảm ? A. Há chẳng đáng cười lắm sao! Lại càng đáng cười lắm!: Mỉa mai, coi thường quân giặc. B. Như thế là việc làm của đàn bà con gái: coi thường quân giặc. C. Kẻ đại trượng phu làm việc nên phải lỗi lạc đường hoàng: đánh giá thấp đối phương. D. Lại càng đáng cười lắm!: thích thú trước sự tầm thường của đối phương Câu 3 . Xác định mục đích của toàn văn bản Thư cho Vương Thông. A. Để vạch trần sự giả dối của Vương Thông và sự thất bại không thể tránh khỏi của kẻ thù. B. Để thể hiện sức mạnh của quân ta và sự thảm hại của kẻ thù xâm lược C. Để thể hiện tư tưởng nhân văn của Lê Lợi và tầm nhìn chiến lược của nhà quân sự Nguyễn Trãi D. Để thoát khổ can qua cho hai nước và chấm dứt chiến tranh xâm lược. Câu 4 . Ở đoạn 3, luận điểm, lí lẽ và bằng chứng trong văn bản nhằm thể hiện tư tưởng A. Khinh thường kẻ xâm lược nhu nhược B. Thương nhân dân phải chịu cảnh xâm lược C. Nhân nghĩa , yêu chuộng hòa bình D. Lòng yêu thương con người Câu 5. : Anh/ chị có đồng tình với lập luận của Nguyễn Trãi trong câu văn sau “ Múc một gáo nước, biển cả không vì thế mà vơi; thêm một gáo nước, biển cả không vì thế mà đầy” ? Vì sao?
  4. Câu 6. Anh/ chị học tập được điều gì cho việc viết văn nghị luận thuyết phục một ai đó thay đổi quyết định của họ? IV. HƯỚNG DẪN CHẤM Phần Câu Nội dung Điểm 8.0 ĐỌC HIỂU . 1 C 2.0 2 A 2.0 3 A 2.0 4 C 2.0 5 - Đồng tình 1.0 - Bởi vì : Lập luận của Nguyễn Trãi muốn chỉ việc dùng hình ảnh gáo nước, biển cả khẳng định thắng thua vừa rồi là không đáng kể. Từ đó cho thấy, tác giả khéo léo, từ tốn và sâu sắc. *Lưu ý : HS có cách trả lời khác thuyết phục vẫn chấm tối đa 6 Học tập việc viết văn nghị luận: HS tự trả lời theo nhận thức cá nhân nhưng cần bám vào đặc trưng thể loại để phát hiện những 1.0 ưu thế nổi trội của Nguyễn Trãi ở văn chính luận – nghị luận và nhược điểm của bản thân để xác định điểm cần học tập. *Lưu ý :HS có thể trả lời khác thuyết phục hợp lí vẫn chấm điểm tôí đa Tổng điểm 10.0