Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

doc 6 trang mainguyen 3510
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ky_ii_mon_ngu_van_9_truong_thcs_nguyen_chuye.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kỳ II môn Ngữ văn 9 - Trường THCS Nguyễn Chuyên Mỹ

  1. UBND HUYỆN AN LÃO ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2017-2018 TRƯỜNG THCS NGUYỄN CHUYÊN MỸ MÔN : NGỮ VĂN 9 Thời gian làm bài: 90 phút I. MA TRẬN ĐỀ Mức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Tổng độ Chủ đề Đọc hiểu Nhận biết tác Hiểu được nội - Liên hệ một vấn phẩm, tác giả dung của đoạn văn đề được gơi ra từ -Xác định các biện đoạn văn trên pháp tu từ và tác dụng biện pháp tu từ trong đoạn văn. - Hiểu được thái độ của tác giả Số câu 2 3 1 6 Số điểm 0,5 1,75 1,5 4 Tỉ lệ 5 % 17,5% 15% 40% Làm văn Viết bài văn nghị luận về một đoạn thơ, bài thơ Số câu 1 1 Số điểm 6 6 Tỉ lệ 60% 60% Tổng 2 3 2 7 Câu 0,75 1,75 7,5 10 Điểm 7,5 % 17,5% 75% 100 Tỉ lệ
  2. II. NỘI DUNG ĐỀ Phần I: Đọc hiểu: (4điểm) Tôi rất khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết, đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân. Để cho nhân loại tương lai biết rằng sự sống đã từng tồn ở đây, bị chi phối bởi đau khổ và bất công nhưng cũng đã từng biết đến tình yêu và biết hình dung ra hạnh phúc. Để cho nhân loại tương lai hiểu ra điều đó và làm sao cho ở mọi thời đại, người ta đều biết đến tên những thủ phạm đã gây ra những lo sợ, đau khổ cho chúng ta, đã giả điếc làm ngơ trước những lời khẩn cầu hòa bình, những lời kêu gọi làm cho cuộc sống tốt đẹp hơn, để mọi người biết rằng bằng những phát minh dã man nào, nhân loại, nhân danh những lợi ích ti tiện nào, cuộc sống đó đã bị xóa bỏ khỏi vũ trụ này. ( Ngữ văn 9,tập 1, NXB Giáo dục Việt Nam ) Câu 1(0,5 điểm): Đoạn trích trên trích trong văn bản nào ? Tác giả văn bản đó là ai? Câu 2 (0,5 điểm) Chỉ ra nội dung chính của đoạn trích? Câu 3( 0,5 điểm) Nêu ý hiểu về thái độ của tác giả trong đoạn trích trên. Câu 4 (0,5 điểm) Câu văn “Tôi rất khiêm tốn nhưng cũng rất kiên quyết, đề nghị mở ra một nhà băng lưu trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân” sử dụng biện pháp tu từ gì? Nêu tác dụng của phép tu từ ấy? Câu 5( 1,0 điểm) Viết đoạn văn ngắn ( độ dài tối đa ½ trang giấy ) trình bày suy nghĩ của em về chiến tranh, trong đoạn văn có sử dụng thành phần biệt lập Phần II- Làm văn( 6,0 điểm) Trình bày cảm nhận của em về khổ thơ sau: "Mọc giữa dòng sông xanh Một bông hoa tím biếc Ơi con chim chiền chiện Hót chi mà vang trời Từng giọt long lanh rơi Tôi đưa tay tôi hứng." ( " Mùa xuân nho nhỏ" - Thanh Hải) Hết
  3. UBND HUYỆN AN LÃO HƯỚNG DẪN CHẤM TRƯỜNG THCS NGUYỄN CHUYÊN MỸ ĐỀ KIỂM TRA HỌC KỲ II NĂM HỌC 2017-2018 MÔN : NGỮ VĂN 9 Phần I: Đọc hiểu( 4 điểm) Câu Mức 3 Mức 2 Mức 1 1 - Đoạn trích trích trong văn Đạt được 50% yêu cầu Không trả lời bản “ Đấu tranh cho một thế mức 3 hoặc trả lời sai giới hòa bình ( 0,25 điểm) ( 0,25 điểm (0,0đ) - Tác giả: Mác- két ( 0,25 điểm) 2 -Nội dung đoạn trích: Đấu Đạt được 50% yêu cầu Không trả lời tranh cho một thế giới hòa mức 3 hoặc trả lời sai bình, ngăn chặn xóa bỏ nguy ( 0,25 điểm) (0,0đ) cơ chiến tranh hạt nhân là nhiệm vụ thiết thân và cấp bách của toàn thể loài người ( 0,5 điểm) 3 - Thái độ của tác giả:. Đạt được 50% yêu càu Không trả lời + Thẳng thắn lên án phản đối mức 3 hoặc trả lời sai chiến tranh đặc biệt chiến ( 0,25 điểm) (0,0đ) tranh nhân ( 0,25 điểm) - Tinh thần yêu chuộng hòa bình (0,2 5 điểm) 4 - Câu “Tôi rất khiêm tốn Đạt được 50% yêu cầu Không trả lời nhưng cũng rất kiên quyết, đề mức 3 hoặc trả lời sai nghị mở ra một nhà băng lưu ( 0,25 điểm) (0,0đ) trữ trí nhớ có thể tồn tại được sau thảm họa hạt nhân” chứa biện pháp tu từ ẩn dụ.( 0,25 điểm) - Tác dụng: Nhấn mạnh nhân loại cần gìn giữ kí ức của mình. Lịch sử sẽ lên án những thế lực hiếu chiến đẩy nhân loại vào thảm họa hạt nhân.( 0,25 điểm) 6 Cho 2,0 điểm Cho 1,0 – 1,5điểm Cho 0,25 đến 0,5 HS trình bày đầy đủ các điểm HS trình bày đầy đủ các ý ý sau: sau: * Yêu cầu về kĩ năng: * Yêu cầu về kĩ năng: trình trình bày là một đoạn văn bày là một đoạn văn ( 0,25 điểm) ( 0,25 điểm) * Yêu cầu về kiến thức ( * Yêu cầu về kiến thức ( 1,5 1,5 điểm) điểm) - Suy nghĩ của bản thân
  4. - Suy nghĩ của bản thân về sự về sự tốn kém, phi lí của tốn kém, phi lí của các cuộc các cuộc chạy đua vũ chạy đua vũ trang trên thế trang trên thế giới: nó giới: nó cướp đi những điều cướp đi những điều kiện kiện để phát triển, để loại trừ để phát triển, để loại trừ nạn đói, nạn thất học và khắc nạn đói, nạn thất học và phục nhiều bệnh tật cho hàng khắc phục nhiều bệnh tật triệu con người đặc biệt với cho hàng triệu con người các nước nghèo.( 0,5 điểm) đặc biệt với các nước - Suy nghĩ về hậu quả của nghèo. chiến tranh ( 0,5 điểm) + Cướp đi cuộc sống bình yên - Suy nghĩ về hậu quả hạnh phúc của con người . ( của chiến tranh 0,25 điểm) + Cướp đi cuộc sống + Gây lên những bất ổn về bình yên hạnh phúc của kinh tế, chính trị: đói nghèo, con người . ( 0,25 điểm) thất nghiệp ( 0,25 điểm) + Gây lên những bất ổn - Bày tỏ quan điểm, thái độ về kinh tế, chính trị: đói của cá nhân với chiến tranh nghèo, thất nghiệp + Bản thân nâng cao nhận ( 0,25 điểm) thức, có những hành động cụ - Bày tỏ quan điểm, thái thể cùng bạn bè yêu chuộng độ của cá nhân với chiến hòa bình ngăn chặn không tranh cho chiến tranh xảy ra. + Bản thân nâng cao ( 0,25 điểm) nhận thức, có những + Sống đoàn kết, nhân ái, biết hành động cụ thể cùng chia sẻ yêu thương với mọi bạn bè yêu chuộng hòa người. ( 0,25 điểm) bình ngăn chặn không - Sử dụng và gọi tên đúng cho chiến tranh xảy ra. thành phần biệt lập ( 0,25 điểm) ( 0,25 điểm) + Sống đoàn kết, nhân ái, biết chia sẻ yêu thương với mọi người. ( 0,25 điểm) - Sử dụng và gọi tên đúng thành phần biệt lập * Đạt dưới 50% ( 0,25 điểm) mưc 2 * Đạt được 50 - 70 % ( 2 ý trả lời) được nêu ở mức 3) Phần II. Làm văn ( 6 điểm) Tiêu chí Nội dung cần đạt Thang điểm Kĩ năng - Đúng kiểu bài văn nghị luận về một đoạn thơ 0,5 điểm - Bố cục rõ ràng, mạch lạc. - Tình cảm tự nhiên, trong sáng, lời văn lưu loát, rõ ràng, có sáng tạo Kiến thức 0,5 điểm
  5. Mở bài HS giới thiệu được tác giả Thanh Hải, bài thơ "Mùa xuân nho nhỏ" và khổ thơ cần nghị luận Thân bài 2. Thân bài: Cảm nhận: Hs có thể trình bày nhiều cảnh 4.5 điểm khác nhau để cảm nhận từ ngôn ngữ thơ, hình ảnh, giọng điệu, các biện pháp tu từ để làm nổi bật sự giàu có và vẻ đẹp của thiên nhiên mùa xuân xứ Huế và tâm trạng say sưa, ngây ngất của nhà thơ. a. .Khái quát : - Mạch cảm xúc : từ bức tranh thiên nhiên mùa xuân xứ Huế đẹp và thơ,tác giả bộc lộ niếm cảm xúc dâng trào 0.25 đ trước vẻ đẹp của bức tranh xuân đất nước,dân tộc và kết đọng thành ước nguyện dâng hiến. b. Cảm nhận : - Mở đầu bài thơ là Bức tranh mùa xuân thiên nhiên xứ Huế được tạo bởi sắc màu tươi tắn, hài hòa, bình dị đậm chất Huế, tràn trề sức sống hiện lên trong trí tưởng tượng bay bổng của nhà thơ ( 2 câu đầu) + Dòng sông Hương êm đềm thơ mộng nay trở thành “dòng sông xanh” mang ý nghĩa biểu tượng gợi tả màu 0.5đ xanh yên bình, màu xanh tươi mới của dòng sông, màu xanh trù phú của cây lá đôi bờ mà còn gợi tả sức sống hồi sinh trẻ trung ý vị của quê hương đất trời xứ huế. + Trên nền xanh hiền hòa thơ mộng của dòng sông là sắc 0,5đ tím biếc của bông hoa. + Động từ “ mọc” kết hợp với phép đảo trật tự cú pháp 0.5đ cùng với số từ “ một” vừa gợi tả được vẻ đẹp hồi sinh tươi mới của đất trời vừa gợi tả sức sống đi lên của vạn vật. - Bức tranh không chỉ có họa mà còn có nhạc bởi tiếng chim chiền chiện cất lên với muôn vàn lời ca tiếng hót reo mừng.( 2 câu tiếp) + Giữa không gian bao la, âm thanh tiếng chim chiền 0.75đ chiện vừa thân quen, gần gũi vừa tha thiết lạ lùng và ấm áp sự sống. - Trước bức tranh mùa xuân thiên nhiên ấy tâm trạng con người say sưa ngây ngất. ( 2 câu cuối)
  6. + Từ âm thanh của tiếng chim vô hình, vô ảnh Thanh Hải đã hữu hình hóa thành “giọt long lanh” có màu sắc, hình khối gợi sự liên tưởng phong phú và đầy thi vị. Phép ẩn dụ chuyển đổi cảm giác được vận dụng 1 cách tài hoa tinh tế qua trí tưởng tượng của nhà thơ. Âm thanh tiếng 0.75đ chim được chuyển đổi tự nhiên từ thính giác sáng thị giác, từ vô hình đến hữu hình kết đọng thành “ giọt long lanh” của niềm vui niềm hạnh phúc ngọt ngào. + Cách dùng các từ “ơi”, “chi” hay “chi mà” mang chất giọng ngọt ngào đáng yêu của người xứ Huế (thân thương, 0.25đ gần gũi), mang nhiều sắc thái cảm xúc như một lời trách yêu được cất lên từ trong sâu thẳm của 1 con người yêu thiên nhiên, yêu xứ Huế tha thiết + Cử chỉ “Tôi đưa tay tôi hứng” thể hiện sự nâng niu, trân trọng của nhà thơ trước vẻ đẹp của thiên nhiên, đất trời. 0.5đ c. Khái quát nghệ thuật : - Thể thơ năm chữ mang âm hưởng dân ca - Lời thơ nhẹ nhàng,sâu lắng 0,5đ - Sử dụng nhiều biện pháp tu từ - Khổ thơ thể hiện tình yêu và niềm tin của nhà thơ vào vẻ đẹp mùa xuân thiên nhiên xứ Huế. 3. Kết bài: - Nêu ấn tượng, suy nghĩ của bản thân về khổ thơ. 0,25 đ 0,25 đ - Bài học cuộc sống cho bản thân từ bài thơ Mức độ cho điểm Mức 1: Điểm 5-6: Bài làm đáp ứng 80-100% tốt các yêu cầu về kiến thức và kĩ năng Mức 2: 3 - 4,5 : Bài làm đáp ứng được 50% : Còn chưa thật đầy đủ, sử dụng các yếu tố kết hợp trong bài còn vụng về. Mức 3: Điểm 2- > 2,75 : Bài làm đạt 30 % - dưới 50% yêu cầu : Mắc nhiều lỗi về diễn đạt, chưa biết hợp các yếu tố miêu tả nội tâm, độc thoại Mức 4: Điểm 1- > 2: Bài làm đạt 15% - dưới 30% : sơ sài, chưa nắm được kĩ năng và phương pháp làm bài . Mức 5: Điểm 0- dưới 1: Không làm bài hoặc lạc đề Xác nhận của BGH Xác nhận của tổ trưởng Giáo viên ra đề Nguyễn Thị Huyền