Đề kiểm tra học kì II - Môn: Ngữ văn lớp 9

doc 11 trang hoaithuong97 7930
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra học kì II - Môn: Ngữ văn lớp 9", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_hoc_ki_ii_mon_ngu_van_lop_9.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra học kì II - Môn: Ngữ văn lớp 9

  1. TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn 9 Số tờ báo danh Năm học: 2020 - 2021 Thời gian: 90 phút – không kể thời gian giao đề Số phách ( Đề gồm 2 trang - 6 câu) ĐỀ I I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu sau Bạn đã lắng nghe đến chuyện phát bánh mì miễn phí cho người nghèo hay những thùng trà đá miễn phí để bên đường. Hoặc những chai nước suối được chính các anh cảnh sát gia thông phát cho người dân trên những nẻo đường về quê ăn Tết. Thì trong mùa dịch, chính là những bịch khẩu trang được phát miễn phí khắp các ngõ phố từ Bắc vô Nam, không tỉnh nào là không có. Tại các công viên hay khu tập trung công cộng, bạn sẽ bắt gặp nhiều bạn sinh viên cầm trên tay những chiếc khẩu trang đi phát cho những người chưa có cơ hội mua được. Mọi người sẵn sàng chia sẻ khẩu trang khi bắt gặp người không có khẩu trang. Khi một số cửa hàng tăng giá khẩu trang, thì những cửa hàng khác lại không bán khẩu trang. Họ chỉ phát miễn phí. Người dân đến mua hàng hay đi qua có thể ghé qua tự lấy khẩu trang miễn phí nếu cần. Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí. ( Trích: Câu chuyện về tinh thần dân tộc Việt Nam mùa đại dịch từ vius Corona) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra phép liên kết trong câu: "Chỉ cần bước chân vào một hiệu thuốc, nhân viên sẽ hỏi bạn có khẩu trang không và tự động để khẩu trang vào túi cho bạn. Và tất nhiên đó là miễn phí". Câu 3 (1,0 điểm) Những việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng có ý nghĩa như thế nào trong việc phòng tránh dịch bệnh? Câu 4 (1,0 điểm) Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên có cần được ca ngợi không? Vì sao? Bản thân em cần làm gì để cùng chung tay đẩy lùi dịch bệnh? II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm) Từ nội dung của phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về quan điểm: " Cho đi là còn mãi mãi" Câu 6 (5,0 điểm) Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định trong đoạn trích Những ngôi sao xa xôi của Lê Minh Khuê, Ngữ văn 9, tập II. Hết
  2. TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II Môn: Ngữ văn 9 Số tờ báo danh Năm học: 2020 - 2021 Thời gian: 90 phút – không kể thời gian giao đề Số phách ( Đề gồm 2 trang - 6 câu) ĐỀ II I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu sau: Ngoài sự kiện bóng dá, thì cả gần nửa thập kỉ chúng ta mới lại có sự kiện khơi dậy được sự gắn bó, sự đồng lòng, đồng sức từ chính quyền đến người dân về sự tương thân tương ái, về sự đùm bọc che chở, nghĩa đồng bào của những người chung một mái nhà Việt Nam, chung một dân tộc Việt Nam mãnh liệt đến như thế. Sự kết nối mãnh liệt ấy lạ lùng thay không phải từ niềm vui vĩ đại mà từ nỗi lo buồn trong hoạn nạn. Những dòng người dài dằng dặc hối hả ra sân bay chờ đợi giây phút được chen chân lên máy bay trở về Tổ quốc. Cảm giác hạnh phúc vỡ òa khi được đặt chân xuống đất mẹ thiêng liêng, yên tâm rồi, an toàn rồi Dẫu còn mệt mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cách ly 14 ngày mới được về nhà nhưng cảm giác bình yên, được bảo vệ đó là điều hạnh phúc lớn nhất mà mọi người tìm kiếm trong hành trình trở về quê hương lúc này. Bao nghĩa cử cao đẹp của những tấm lòng vì cộng đồng. Những chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hiểm nguy để đón những người con xa xứ. Các ý bác sĩ tận tụy thầm lặng, chấp nhận hi sinh đứng ở hàng đầu chống dịch. Các chiến sĩ quân đội vừa gánh vác trách nhiệm bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch. Họ nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn, nước uống (Theo báo Giáo dục thời đại) Câu 1 (0,5 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2 (0,5 điểm). Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: "Dẫu còn mệt mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cách ly 14 ngày mới được về nhà nhưng cảm giác bình yên, được bảo vệ đó là điều hạnh phúc lớn nhất mà mọi người tìm kiếm trong hành trình trở về quê hương lúc này". Câu 3 (1,0 điểm). Khái quát nội dung của đoạn trích bằng 1-2 câu văn. Câu 4 (1,0 điểm). Đoạn trích trên đã khơi gợi trong em những tình cảm gì? Theo em chúng ta cần làm gì để phòng chống dịch bệnh ? (trả lời trong khoảng 5-7 câu). II. PHẦN LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 5 (2,0 điểm). Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của tinh thần đoàn kết. Câu 6 (5,0 điểm). Cảm nhận của em về tình cảm của nhân vật ông Sáu dành cho con sâu săc, cảm động trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh trong tác phẩm Chiếc lược ngà của nhà văn Nguyễn Quang Sáng - Ngữ văn 9, tập I. Hết TRƯỜNG THCS BẮC LỆNH ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
  3. Môn: Ngữ văn 9 Số tờ báo danh Năm học: 2020 - 2021 Thời gian: 90 phút – không kể thời gian giao đề Số phách ( Đề gồm 1 trang - 5 câu) ĐỀ III I. PHẦN ĐỌC HIỂU (6,0 điểm) Đọc ngữ liệu và thực hiện các yêu cầu sau: Ngoài sự kiện bóng dá, thì cả gần nửa thập kỉ chúng ta mới lại có sự kiện khơi dậy được sự gắn bó, sự đồng lòng, đồng sức từ chính quyền đến người dân về sự tương thân tương ái, về sự đùm bọc che chở, nghĩa đồng bào của những người chung một mái nhà Việt Nam, chung một dân tộc Việt Nam mãnh liệt đến như thế. Sự kết nối mãnh liệt ấy lạ lùng thay không phải từ niềm vui vĩ đại mà từ nỗi lo buồn trong hoạn nạn. Những dòng người dài dằng dặc hối hả ra sân bay chờ đợi giây phút được chen chân lên máy bay trở về Tổ quốc. Cảm giác hạnh phúc vỡ òa khi được đặt chân xuống đất mẹ thiêng liêng, yên tâm rồi, an toàn rồi Dẫu còn mệt mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cách ly 14 ngày mới được về nhà nhưng cảm giác bình yên, được bảo vệ đó là điều hạnh phúc lớn nhất mà mọi người tìm kiếm trong hành trình trở về quê hương lúc này. Bao nghĩa cử cao đẹp của những tấm lòng vì cộng đồng. Những chuyến bay đi đến tâm dịch bất chấp hiểm nguy để đón những người con xa xứ. Các y bác sĩ tận tụy thầm lặng, chấp nhận hi sinh đứng ở hàng đầu chống dịch. Các chiến sĩ quân đợi vừa gánh vác trách nhiệm bảo vệ non sông vừa xông lên mặt trận chống dịch. Họ nhường doanh trại cho dân vào rừng ngủ lán, vừa canh gác bảo vệ cho dân, vừa lo tiếp tế lương thực, cơm ăn, nước uống (Theo báo Giáo dục thời đại) Câu 1 (1,0 điểm). Xác định phương thức biểu đạt chính của văn bản trên. Câu 2 (1,0 điểm). Chỉ ra biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: "Dẫu còn mệt mỏi sau chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cách ly 14 ngày mới được về nhà nhưng cảm giác bình yên, được bảo vệ đó là điều hạnh phúc lớn nhất mà mọi người tìm kiếm trong hành trình trở về quê hương lúc này". Câu 3 (2,0 điểm). Khái quát nội dung của đoạn trích bằng 1-2 câu văn. Câu 4 (2,0 điểm). Đoạn trích trên đã khơi gợi trong em những tình cảm gì? Theo em chúng ta cần làm gì để phòng chống dịch bệnh Covid - 19? (trả lời trong khoảng 5-7 câu). II. PHẦN LÀM VĂN (4,0 điểm) Câu 5 (4,0 điểm). Từ nội dung phần đọc hiểu, em hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ về vai trò của tinh thần đoàn kết. Hết HƯỚNG DẪN CHẤM ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ II
  4. NĂM HỌC 2020-2021 Môn: Ngữ văn – Lớp 9 A. Yêu cầu chung - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn là đảm bảo các nội dung chính của từng phần. Giáo viên chú ý trân trọng bài viết của học sinh, khuyến khích các bài viết sáng tạo - Căn cứ vào hướng dẫn chấm, giáo viên có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. Bài kiểm tra không làm tròn điểm. B. Yêu cầu cụ thể ĐỀ I I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nôi dung Điểm 1 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích là: Tự sự 0,5 2 Câu văn thứ nhất và câu văn thứ hai của đoạn văn liên kết với nhau bằng phép 0,5 nối: Và 3 Việc làm của các bạn sinh viên và các cửa hàng phát khẩu trang miễn phí có ý 1,0 nghĩa rất lớn trong việc bảo vệ sức khỏe của mọi người và phóng chống dịch bệnh. Hành động đó cũng là biểu tượng cao đẹp của sự sẻ chia trong cuộc sống. - Theo em việc làm của rất nhiều cá nhân và tập thể trong văn bản trên cần 0,5 4 được ca ngợi vì đó là những nghĩa cử cao đẹp , những hành động đó thể hiện sự tương thân tương ái của đồng bào trong hoàn cảnh khó khăn của đất nước. - Để chung tay đẩy lùi dịch bệnh bản thân em cần + Chấp hành quy định cách li của nhà nước 0,5 + Tuyên truyền nâng cao ý thức thực hiện 5K của chính phủ + Chung tay giúp đỡ người khó khăn trong điều kiện bản thân có thể làm được. II. PHẦN LÀM VĂN(7,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 5 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề 2,0 được đưa ra trong phần đọc hiểu: a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Cho đi là còn mãi mãi 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày các ý sau: * Giải thích: Cho đi là không phải mất đi mà là ta đang nhận lại 0,25 * Bàn luận - Những thứ ta cho đi sẽ ở lại cùng với những người được đón nhận. Quan 0,25 trọng không phải ta cho đi cái gì mà người nhận sẽ cảm nhận được tấm lòng
  5. của người cho - Người cho có thể không còn trên thế gian nhưng hành động san sẻ yêu thương ấy thì còn mãi vì nó là biểu hiện sáng trong của tình người, tình đời. - Cuộc đời luôn có những bất hạnh, cho đi một phần mình là san sẻ bớt một chút gánh nặng với những người kém may mắn hơn. - Từ việc cho đi của một người, lan tỏa những hành động yêu thương đến những người khác. (Dẫn chứng: Bác Hồ đã hi sinh cả cuộc đời cho dân tộc, cách mạng Việt Nam để đến bây giờ Bác còn mãi với non sông; Nhà thơ Tố Hữu đã viết: Nếu là con chim, chiếc lá/ Con chim phải hót chiếc lá phải xanh/ Lẽ nào vay mà không trả/ Sống là cho đâu chỉ nhận riêng mình.) * Bàn luận mở rộng: 0,25 - Chúng ta nhận thức rõ cho đi là còn lại mãi mãi nhưng cũng còn đó những cá nhân con người ích kỉ, chỉ biết nhận về cho mình mà không biết chia sẻ với người khác. * Bài học nhận thức và hành động: - Biết cho đi. Việc cho đi không nhất thiết phải là hiến tặng một thứ gì đó, 0,25 đơn giản chỉ là cho đi một lời yêu thương, một cử chỉ ân cần, một cái ôm. Giá trị của việc cho đi nằm ở tinh thần - Là học sinh em đã được đón nhận rất nhiều may mắn, hạnh phúc, em cũng phải cho đi để cảm thấy cuộc đời ý nghĩa, đáng sống hơn. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 6 Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, 0,25 kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận trích dẫn ý kiến; thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; kết bài khẳng định dược nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vẻ đẹp của nhân vật Phương Định: Dũng 0,25 cảm, gan dạ, lạc quan, hồn nhiên yêu đời; tình đồng chí, đồng đội gắn bó, ấm áp. c. Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm có thể tham khảo gợi ý sau: 1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp dẫn. 0,25 2. Phân tích vẻ đẹp của nhân vật Phương Định
  6. a. Khái quát chung 0,5 - Giới thiệu về tác giả Lê Minh Khuê - Giới thiệu tác phẩm: + Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật. b. Phân tích, chứng minh b1. Hoàn cảnh sống và chiến đấu - Cô cùng đồng đội ở trong một cái hang dưới chân một cao điểm, giữ một 0,5 vùng trọng điểm nơi tập trung nhiều nhất bom đạn, sự nguy hiểm và ác liệt (d/c) - Công việc của Phương Định và đồng đội đặc biệt nguy hiểm (d/c) -> Đòi hỏi sự dũng cảm và bình tĩnh hết sức B2. Cuộc sống gian khổ giữa chiến trường ác liệt, công việc đầy nguy hiểm và luôn phải đói mặt với cái chết, nhưng Phương Định vẫn giữ được sự hồn nhiên, trong sáng của tuổi trẻ, luôn thể hiện tinh thần dũng cảm không sợ hi sinh, lòng lạc quan và tinh đồng đội gắn bó sâu sắc. * Vẻ đẹp của Phương Định được tỏa sáng bởi lí tưởng sống cao đẹp và tinh 1,0 thần dũng cảm, không sợ gian khổ, hi sinh. - Rời ghế nhà trường phổ thông, Phương Định xung phong vào chiến trường cùng thế hệ của mình để giành độc lập, tự do cho Tổ quốc. - Đối mặt với nguy hiểm, cô và đồng đội của mình thực sự là những anh hùng + Phương Định nghĩ về hoàn cảnh sống nơi đây một cách giản dị và cho là cái thú riêng. + Công việc nguy hiểm và luôn đối diện với thần chết được cô kể với giọng nình thản, pha chút hóm hỉnh. + Đặc biệt hi sinh mất mát của bản thân cũng được Phương Định coi hết sức nhẹ nhàng. - Cuộc sống nơi chiến trường khốc liệt đã tôi luyện Phương Định lòng quả cảm, không sợ hi sinh. Tâm lí được miêu tả trong một lần phá bom tinh tế đến từng cảm giác. + Trước khi bước tới quả bom (d/c) + Khi phá bom (d/c) + Khi chờ đợi quả bom nổ (d/c) -> Đây là tinh thần trách nhiệm rất cao trong công việc, là lòng dũng cảm vô song. Phương Định cùng đồng đội thực sự là người anh hùng. * Phương Định là cô giá hồn nhiên trong sáng và mơ mộng 0,75 - Là cô gái Hà Nội thanh lịch vào chiến trường, có thời học sinh ngây thơ, vô tư sống bên mẹ. - Sở thích: thích hát, mê hát đến nỗi tự bịa ra lời bài hát - Phương Định nhạy cảm và quan tâm đến hình thức - Khi cơn mưa đá đến bất chợt, cô cùng đồng đội chơi đùa thỏa thích. Khi cơn mưa đá đi qua, Phương Định nhớ mẹ, kỉ niệm quê hương -> Tiếp thêm sức mạnh thắp cho cô niềm tin và tỏa sáng vẻ đẹp của người chiến sĩ Trường Sơn, của những ngôi sao xa xôi. * Phương Định nét đẹp còn được ngời sáng trong tình đồng đội thắm thiết. 0,75 + Cô luôn yêu mến và quan tâm đến đồng đội: Cô lo lắng cho chị Thao và
  7. Nho lên cao điểm chưa về + Nho bị thương, Phương Định lo lắng chăm sóc như một cô y tá thực thụ, như tình cảm chị em. C. Đánh giá nhân vật - Chiến công của cô và đồng đội được lưu danh trên trang sử vàng chói lọi của dân tộc. - Vẻ đẹp của Phương Định là vẻ đẹp của tuổi trẻ Việt Nam trong thời kỳ kháng chiến chống Mĩ khốc liệt. D. Đánh giá nghệ thuật - Phương thức trần thuật hợp lí - Nghệ thuật miêu tả tâm lí nhân vật đạt đến trinh độ tinh tế nhất - Ngôn ngữ, giọng điệu tự nhiên gần với khẩu ngữ, trẻ trung, nữ tính 3. Kết thúc vấn đề 0,25 - Yêu mến tự hào về các cô gái thanh niên xung phong như Phương Định, Nho, Chị Thao, mườicô gái ngã ba Đồng Lộc và bao nhiêu cô gái mở đường khác trên tuyến đường Trường Sơn khói lửa. - Vẻ đẹp của họ tỏa sáng như vì sao lấp lánh trên bầu trời, trong sự cảm phục và lòng biết ơn của cả dân tộc. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt 0,25 mới mẻ ( đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác) ĐIỂM TOÀN BÀI KIỂM TRA: I+II=10 điểm ĐỀ II
  8. A. Yêu cầu chung - Học sinh có thể trình bày theo nhiều cách, miễn là đảm bảo các nội dung chính của từng phần. Giáo viên chú ý trân trọng bài viết của học sinh, khuyến khích các bài viết sáng tạo - Căn cứ vào hướng dẫn chấm, giáo viên có thể chia điểm lẻ trong mỗi câu chi tiết đến 0,25 điểm. Bài kiểm tra không làm tròn điểm. B. Yêu cầu cụ thể I. PHẦN ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 1 Phương thức biểu đạt chính trong đoạn trích: Nghị luận 0,5 2 Trong câu văn tác giả sử dụng biện pháp tu từ liệt kê: Dẫu còn mệt mỏi sau 0,5 chuyến bay dài, dẫu phải chờ đợi cả tiếng đồng hồ ở sân bay, dẫu phải cáh ly 14 ngày. 3 Học sinh có thể khái quát nội dung theo gợi ý: - Nội dung chính của đoạn trích: Đoạn trích nói về tinh thần đoàn kết, chung 1,0 sức chung lòng, tinh thần nhân ái và sự hi sinh cao cả của con người và dân tộc Việt Nam trước đại dịch Covid -19. Đây là câu hỏi mở, học sinh có thế trình bày quan điểm của mình theo nhiều 4 hướng khác nhau, miễn là lí giải phải chặt chẽ, thuyết phục. HS viết được từ (3-5 câu) nêu được quan điểm và có sự lí giải hợp lí. Đoạn văn có điểm tối đa là đoạn văn có cái nhìn đa chiều về vấn đề đặt ra, có lí giải thuyết phục. Có thể tham khảo gợi ý: - Đoạn trích đã khơi gợi niềm tự hào về tinh thần dân tộc, lòng biết ơn đối với 0,5 nhà nước, những người đã hi sinh thân mình để bảo vệ sự bình yên cho nhân dân trước địa dịch - Tìm hiểu tính chất nguy hiểm của virus; Thực hiện các biện pháp phòng 0,25 tránh dịch; thực hiện 5k của chính phủ. - Thực hiện tốt các biện pháp phòng trành là việc làm ý nghĩa quan trọng thể 0,25 hiện trách nhiệm của bản thân trước cộng đồng, góp phần đẩy lùi Covid. II. PHẦN LÀM VĂN(7,0 điểm) Câu Nội dung Điểm 5 Viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của em về vấn đề 2,0 được đưa ra trong phần đọc hiểu. a. Đảm bảo cấu trúc của một đoạn văn 0,25 b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: Vai trò của tinh thần đoàn kết. 0,25 c. Triển khai vấn đề nghị luận: HS vận dụng tốt các thao tác lập luận để triển khai vấn đề nghị luận nhưng cần trình bày các ý sau:
  9. * Giải thích: Đoàn kết là đồng lòng, đồng sức, thống nhất, gắn kết chặt chẽ 0,25 với nhau, không thể tách dời, tập trung mọi người tạo thành một khối thống nhất về cả tư tưởng và hành động, từ đó thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ để đi đến thành công. * Bàn luận - Đoàn kết là một truyền thống quí báu của dân tộc ta từ ngàn đời nay. 0,25 - đoàn kết kết hợp được sức mạnh của nhiều người, mỗi người có một ưu điểm riêng mà người khác không có, đồng tâm cùng làm một công việc thì công việc ấy sẽ được chia ra tùy theo khả năng mà mỗi người có thể. Vậy nên, thành công sẽ nằm trong tầm tay, từ đó sẽ xây dựng một xã hội tốt đẹp. - Hơn nữa trong cuộc sống có vô vàn khó khăn, thử thách mỗi người có ưu điểm riêng mà mình không có nên tất cả khi đồng tâm làm một công việc thì công việc đó sẽ được nhóm chia sẻ. - > Vậy nên thành công sẽ nằm trong tầm tay, từ đó sẽ xưng dựng một tương lai tố đẹp - Cuộc sống có muôn vàn khó khăn, thử thách. ( Học sinh lấy dẫn chứng thực tế để làm sáng tỏ) * Bàn luận mở rộng: 0,25 - Ngược lại không có tinh thần đoàn kết sẽ chuốc lấy thất bại. Vì vậy cha ông ta mới có câu "đoàn kết thì sống, chia rẽ thì chết" - Nâng cao vấn đề: đoàn kết sẽ tạo nên sức mạnh to lớn vượt qua mọi khó khăn thử thách. * Bài học nhận thức và hành động: - Đoàn kết là phẩm chất quý báu của mỗi con người và của mỗi quốc gia 0,25 - Xây dựng tinh thần đoàn kết là việc làm của mỗi người - Bác Hồ đã dạy: Đoàn kết, đoàn kết, đại đoàn kết/ Thành công, thành công, đại thành công. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: Có cách diễn đạt độc đáo, có suy nghĩ riêng về vấn đề nghị luận. 0,25 6 Cảm nhận tình cảm sâu sắc, cảm động của ông Sáu dành cho con trong hoàn 5,0 cảnh éo le của chiến tranh. a. Đảm bảo cấu trúc của một bài văn nghị luận: Có đầy đủ mở bài, thân bài, 0,25 kết bài. Mở bài dẫn dắt và nêu được vấn đề nghị luận trích dẫn ý kiến; thân bài triển khai được các luận điểm thể hiện được quan niệm của người viết; kết bài khẳng định được nội dung nghị luận. b. Xác định đúng vấn đề nghị luận: tình cảm sâu sắc, cảm động của ông Sáu 0,25 dành cho con trong hoàn cảnh éo le của chiến tranh. c.Triển khai bài nghị luận: Vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng. - Học sinh có thể có nhiều cách cảm nhận và triển khai khác nhau, miễn là hợp lí. GV chấm có thể tham khảo gợi ý sau: 1. Giới thiệu được vấn đề nghị luận một cách rõ ràng, chính xác, hấp 0,25 dẫn.
  10. 2. Cảm nhận tình cảm của ông Sáu dành cho con a. Khái quát chung - Giới thiệu về tác giả Nguyễn Quang Sáng 0,5 - Giới thiệu tác phẩm: + Hoàn cảnh sáng tác, đặc sắc về nội dung, nghệ thuật. + Tình cảm của ông Sáu dành cho con sâu sắc, cảm động b. Phân tích, chứng minh b1. Khi ông Sáu nghỉ phép về thăm nhà 1,25 * Hoàn cảnh: Ông Sáu xa nhà đi kháng chiến, mãi đến khi con gái ông lên tám tuổi, ông mới có dịp về thăm nhà, thăm con. * Khi ông Sáu về thăm nhà - Bé Thu không chịu nhận cha vì vết thẹo trên mặt làm ba không giống người chụp chung với má trong bức ảnh mà em biết. Ông Sáu thất vọng, đau khổ "hai tay buông sõng như bị gãy" * Trong ba ngày ở nhà + Ông Sáu không đi đâu tìm mọi cách tiếp cận mong nghe được con gọi "Ba" Khi con không gọi ông là "Ba" chỉ nói trổng, ông Sáu không mắng con mà thương con hơn "Ông chỉ nhìn theo con khẽ lắc đầu và cười. Có lẽ ông không 1,25 khóc được nên chỉ cười vậy thôi" + Trong bữa cơm ông muốn bù đắp tình cảm cho con, gắp miếng trứng cá vào bát cho con, bị con hất tung ra thì ông Sáu không kìm nén được cảm xúc tức giần mắng và đánh con. Điều đó làm ông ân hận mãi về sau. -> Ông Sáu là người cha bất hạnh nhưng đó là hình ảnh kính trọng của người lính đã hi sinh tình cảm riêng để làm việc chung cho Tổ quốc. - Cuối cùng tình cảm của ông được đền đáp. Giây phút cuối cùng trở lại chiến trường, con đã nhận và gọi ông là "ba". Ông Sáu vô cùng hạnh phúc. B2. Khi trở lại căn cứ kháng chiến. - Ông ân hận vì đánh con, nhớ lời hứa mua chiếc lược ngà cho con. - Kiếm được ngà, ông hớn hở như một đứa trẻ được quà. 0,5 - Những lúc rảnh rỗi, ông ngồi cưa từng chiếc răng lược, thận trọng tỉ mỉ và khổ công như người thợ bạc. Trên sống lưng cây lược, ông đã tỉ mẩn khắc một dòng chữ nhỏ: "Yêu nhớ tặng Thu con của ba". - Nhớ con ông lấy cây lược ra ngắm nghía rồi mài lên tóc cho cây lược thêm bóng, thêm mượt. -> Lòng yêu con đã biến người chiến sĩ thành một nghệ nhân – nghệ nhân chỉ sáng tạo ra một tác phẩm duy nhất cho đời. Ông gửi vào đó bao lời nhắn nhủ thiêng liêng, gửi vào đó bao nỗi nhớ con. Chiếc lược ngà là kết tinh tình phụ tử mộc mạc mà đằm thắm, đơn sơ mà kì diệu, hiện hữu của tình cha con bất tử giữa ông Sáu và bé Thu. - Một tình cảnh đau thương lại đến với cha con ông Sáu: trong một trận càm lớn của Mĩ ngụy, ông Sáu đã hi sinh. Điều trăng trối không lời nhưng thiêng liêng hơn cả những lời di chúc. Chiếc lược ngà là kỉ vật thiêng liêng, là biểu tượng cho tình cha con bất diệt. Tình phụ tử thiêng liêng, sâu đậm. b3. Đặc sắc nghệ thuật - Tình huống truyện đặc sắc
  11. - Ngôn ngữ Nam Bộ mang đến cho người đọc nhiều cảm xúc. - Miêu tả diễn biến tâm lí nhân vật tinh tế, sâu sắc 3. Kết thúc vấn đề 0,25 - Khẳng định thành công của tác giả thể hiện tình phụ tử thiêng liêng. - Khẳng định giá trị tác phẩm. d. Chính tả, ngữ pháp: Đảm bảo chính tả, ngữ pháp Tiếng Việt. 0,25 e. Sáng tạo: thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận, có cách diễn đạt 0,25 mới mẻ (đi từ vấn đề lí luận hoặc so sánh với tác phẩm khác) ĐIỂM TOÀN BÀI KIỂM TRA: I+II=10 điểm