Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn Khối 11 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

doc 9 trang Hùng Thuận 21/05/2022 4510
Bạn đang xem tài liệu "Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn Khối 11 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docde_kiem_tra_cuoi_hoc_ki_1_mon_ngu_van_khoi_11_nam_hoc_2021_2.doc

Nội dung text: Đề kiểm tra Cuối học kì 1 môn Ngữ văn Khối 11 - Năm học 2021-2022 (Có đáp án)

  1. SỞ GDĐT TỈNH KIỂM TRACUỐI KÌ I NĂM HỌC 2021 - 2022 TRƯỜNG THPT Môn: NGỮ VĂN, LỚP 11 Thời gian làm bài: 90 phút, không tính thời gian giao đề I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc bài thơ: ĐI THI TỰ VỊNH Nguyễn Công Trứ Đi không há lẽ trở về không ? Cái nợ cầm thư phải trả xong. Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt Dở đem thân thế hẹn tang bồng. Đã mang tiếng ở trong trời đất Phải có danh gì với núi sông. Trong cuộc trần ai, ai dễ biết Rồi ra mới rõ mặt anh hùng. (Thơ văn Nguyễn Công Trứ, Trương Chính biên soạn, NXB Văn học, 1983) Thực hiện các yêu cầu sau: Câu 1. Xác địnhphương thức biểu đạt chính của văn bản. Câu 2. Chỉ ra từ ngữ thể hiện không gian nghệ thuật trong văn bản. Câu 3. Nêu hiệu quả của phép đối được sử dụng trong hai câu thơ: Rắp mượn điền viên vui tuế nguyệt Dở đem thân thế hẹn tang bồng. Câu 4. Tâm sự của tác giả trong hai câu thơ: Đã mang tiếng ở trong trời đất,/Phải có danh gì với núi sông gợi cho anh/chị suy nghĩ gì? II. LÀM VĂN (7,0 điểm) Câu 1 (2,0 điểm) Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) bày tỏ suy nghĩ về sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống. Câu 2 (5,0 điểm) “Đêm hôm ấy, lúc trại giam tỉnh Sơn chỉ còn vẳng có tiếng mõ trên vọng canh, một cảnh tượng xưa này chưa từng có, đã bày ra trong một buồng tối chật hẹp, ẩm ướt, tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột phân gián. Trong một không khí khói lửa như đám cháy nhà, ánh sáng đỏ rực của một bó đuốc tẩm dầu rọi lên ba cái đầu người đang chăm chú trên một tấm lụa bạch còn nguyên vẹn lần hồ. Khói bốc tỏa cay mắt, họ dụi lia lịa. Một người tù cổ đeo gông, chân vướng xiềng, đang dậm tô nét chữ trên tấm lụa trắng tinh căng phẳng trên mảnh ván. Người tù viết xong một chữ, viên quản ngục lại vội khúm núm cất từng đồng tiền kẽm đánh dấu ô chữ đặt trên phiến lụa óng. Và cái thầy thơ lại gầy gò, thì run run bưng chậu mực. Thay bút con, để xong lạc khoản, ông Huấn Cao thở dài, buồn bã đỡ viên quan ngục đứng thẳng người dậy và đĩnh đạc bảo:
  2. Ở đây lẫn lộn. Ta khuyên thầy Quản nên thay chốn ở đi. Chỗ này không phải là nơi để treo một bức lụa trắng với những nét chữ vuông vắn tươi tắn nó nói lên những cái hoài bão tung hoành của một đời con người. Thoi mực, thầy mua ở đâu tốt và thơm quá. Thầy có thấy mùi thơm ở chậu mực bốc lên không? Tôi bảo thực đấy, thầy Quản nên tìm về nhà quê mà ở đã, thầy hãy thoát khỏi cái nghề này đi đã, rồi hãy nghĩ đến chuyện chơi chữ. Ớ đây, khó giữ thiên lương cho lành vững và rồi cũng đến nhem nhuốc mất cái đời lương thiện đi. Lửa đóm cháy rừng rực, lửa rụng xuống nền đất ẩm phòng giam, tàn lửa tắt nghe xèo xèo. Ba người nhìn bức châm, rồi lại nhìn nhau. Ngục quan cảm động, vái người tù một vái, chắp tay nói một câu mà dòng nước mắt rỉ vào kẽ miệng làm cho nghẹn ngào: “Kẻ mê muội này xin bái lĩnh”. (Chữ người tử tù - Nguyễn Tuân -SGK Ngữ văn 11, NXB Giáo dục, 2009, tập Một,tr 113-114) Cảm nhận của anh/chị về nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích trên. HẾT HƯỚNG DẪN CHUNG (Đáp án và hướng dẫn chấm) Phần Câu Nội dung Điểm I ĐỌC HIỂU 3,0 1 Phương thức biểu đạt chính: biểu cảm 0,75 Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như Đáp án : 0,75 điểm - Học sinh trả lời không đúng: 0,0 điểm 2 Từ ngữ thể hiện không gian nghệ thuật: điền viên; tuế nguyệt; 0,75 trời đất; núi sông Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời 3-4 từ như Đáp án : 0,75 điểm - Học sinh trả lời 2 từ như Đáp án : 0,5 điểm - Học sinh trả lời không đúng: 0,0 điểm 3 - Phép đối: Rắp mượn - dở đem; điền viên - thân thế; vui tuế 1,0
  3. nguyệt - hẹn tang bồng. - Hiệu quả: + Tạo sự cân xứng, hô ứng, đăng đối, nhịp nhàng, trang trọng cho các dòng thơ; + Nhấn mạnh một tâm thế rất đẹp của một kẻ sĩ mang chí nam nhi, mang nợ tang bồng muốn thi thố tài năng với đời. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời như đáp án: 1,0 điểm - Học sinh trả lời được 02 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của phép đối: 0,75 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của phép đối: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 01 ý về hiệu quả, không nêu biểu hiện của phép đối: 0,25 điểm 4 - Tâm sự của tác giả trong hai câu thơ: muốn thể hiện bản lĩnh 0,5 cá nhân của một nhà nho lãng mạn đầy khí tiết, một trang nam nhi đầy hùng tâm, tráng chí. - Suy nghĩ của bản thân: trân quý, cảm phục, ngưỡng mộ trước khát vọng cao đẹp của nhà thơ; có ý thức trách nhiệm của bản thân trong cuộc sống đời thường: không bao giờ chùn bước trước khó khăn, thử thách. Hướng dẫn chấm: - Học sinh trả lời được 2 ý: 0,5 điểm - Học sinh trả lời được 1 ý: 0.25 điểm II LÀM VĂN 7,0 1 Anh/Chị hãy viết một đoạn văn nghị luận (khoảng 150 chữ) 2,0 bày tỏ suy nghĩ về sức lan tỏa của lòng vị tha trong cuộc sống. a. Đảm bảo yêu cầu về hình thức đoạn văn 0,25
  4. Học sinh có thể trình bày đoạn văn theo cách diễn dịch, quy nạp, tổng – phân – hợp, móc xích hoặc song hành. b. Xác định đúng vấn đề cần nghị luận 0,25 Ý nghĩa của việc sống cách sống của riêng mình. c. Triển khai vấn đề nghị luận 0,75 Thí sinh có thể lựa chọn các thao tác lập luận phù hợp để triển khai vấn đề nghị luận theo nhiều cách nhưng phải làm rõ suy nghĩ, quan điểm của bản thân về vấn đề cần nghị luận. Có thể theo hướng sau: + Sống vị tha sẽ giúp con người gần nhau hơn; người biết sống vị tha thì cuộc sống sẽ trở nên nhẹ nhàng, dễ chịu hơn + Sự lan tỏa của lòng vị tha sẽ giúp hạn chế những muộn phiền lo âu trong cuộc sống, khiến ta thấy hạnh phúc, yêu đời hơn, + Con người yêu thương nhau nhiều hơn, xã hội nhân văn hơn Hướng dẫn chấm: - Học sinh lập luận chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng; dẫn chứng tiêu biểu, phù hợp; kết hợp nhuần nhuyễn giữa lí lẽ và dẫn chứng (0,75 điểm). - Học sinh lập luận chưa thật chặt chẽ, thuyết phục: lí lẽ xác đáng nhưng không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không tiêu biểu (0,5 điểm) - Học sinh lập luận không chặt chẽ, thiếu thuyết phục: lí lẽ không xác đáng, không liên quan mật thiết đến vấn đề nghị luận, không có dẫn chứng hoặc dẫn chứng không phù hợp (0,25 điểm). Lưu ý: Học sinh có thể bày tỏ suy nghĩ, quan điểm riêng
  5. nhưng phải phù hợp với chuẩn mực đạo đức và pháp luật. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Hướng dẫn chấm: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: huy động được kiến thức và trải nghiệm của bản thân khi bàn luận; có cái nhìn riêng, mới mẻ về vấn đề; có sáng tạo trong diễn đạt, lập luận, làm cho lời văn có giọng điệu, hình ảnh, đoạn văn giàu sức thuyết phục. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. 2 Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích. 5,0 a. Đảm bảo cấu trúc bài nghị luận 0,25 Mở bài nêu được vấn đề, Thân bài triển khai được vấn đề, Kết bài khái quát được vấn đề b. Xác định đúng vấn đề cần nghị 0,5 Cảm nhận vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích Hướng dẫn chấm: - Học sinh xác định đúng vấn đề cần nghị luận: 0,5 điểm. - Học sinh xác định chưa đầy đủ vấn đề nghị luận: 0,25 điểm. c. Triển khai vấn đề nghị luận thành các luận điểm Học sinh có thể triển khai theo nhiều cách, nhưng cần vận dụng tốt các thao tác lập luận, kết hợp chặt chẽ giữa lí lẽ và dẫn chứng; đảm bảo các yêu cầu sau: * Giới thiệu tác giả (0,25 điểm), tác phẩm, đoạn trích và nhân 0,5
  6. vật (0,25 điểm) * Vẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích. 2,5 - Giới thiệu khái quát về nhân vật Huấn Cao trong tác phàm “Chữ người tử tù”: + Huấn Cao là nhân vật trung tâm của thiên truyện đươc xây dựng từ nguyên mẫu Cao Bá Quát, một danh sĩ triều Nguyễn. + Cũng giống như nhiều nhân vật trong “Vang bóng một thời”. Huấn Cao là một nhân vật đặc tuyển, nhân vật của những người muôn năm cũ còn sót lại trong xã hội Tây Tàu nhố nhăng làm sai lạc đi bao nhiêu giá trị cổ truyền. Bản thân Huấn Cao là hiện thân cho giá trị đó, những giá trị chỉ còn vang bóng. + Huấn Cao xuất hiện trong truyện với nhiều tư cách, và mỗi tư cách gắn với một quan niệm nhất định của Nguyễn Tuân về cái Đẹp. Từ phương diện triều đình phong kiến, Huấn Cao là kẻ tạo phản, phạm tội khi quân nhưng trong quan niệm của người dân đói khổ, Huấn Cao là người anh hùng chống áp bức, bất công. Khi bị bắt vào nhà giam, Huấn Cao vừa hiện diện với tư cách của một người tử tù, đợi ngày ra pháp trường, lại vừa là người nghệ sĩ sáng tạo ra cái Đẹp. Ông chính là hiện thân của cái Đẹp thức tỉnh và cảm hóa con người. - Nhân vật Huấn Cao qua đoạn trích: + Nhân vật Huấn Cao được khắc họa trong một hoàn cảnh đặc biệt: ++ Không gian: Tại buồng giam bẩn thỉu, tăm tối, tường đầy mạng nhện, mặt đất đầy phân chuột, phân gián, ẩm thấp, hôi hám, ngoài trời tối đen như mực.
  7. ++ Thời gian: lúc nửa đêm, đêm cuối trong cuộc đời Huấn Cao, ngày mai ông sẽ ra pháp trường chịu án chém. ++Một tử tù, một con người có số phận bất hạnh, đang sống những giờ phút cuối đời. + Nhân vật Huấn Cao được khắc họa gắn với hành động sáng tạo: viết chữ. Từ đó, nhân vật hiện lên với nhiều phẩm chất tốt đẹp: ++ Một người nghệ sĩ với tài hoa viết chữ: từng con chữ vuông vắn hiện ra trên vuông lụa trắng, thể hiện hoài bão tung hoành của một đời người. Đó thực sự là một tác phẩm nghệ thuật ngời sáng dưới ánh sáng của ngọn đuốc. Đó là báu vật mà Huấn Cao tặng lại cho tri kỉ., ++ Một người anh hùng với khí phách hào hùng “tư thế hiên ngang”, phong thái ung dung dù đang bị giam cầm: Người nghệ sĩ trổ tài viết chữ trong khi “cổ đeo gông, chân vướng xiềng”, bị cầm tù, đày đọa về thể xác. Nhưng dường như ông tự do về tinh thần, ông say mê sáng tạo, tâm hồn ông cất cánh cùng những nguyện ước gửi vào trong nét chữ. ++ Một con người với thiên lương trong sáng: Thái độ trân trọng và lời khuyên chân thành với quản ngục, giữ vững khí tiết mọi hoàn cảnh: Khi Huấn Cao, quản ngục và thầy thơ lại cùng nhìn dòng chữ đã viết xong, Huấn Cao dặn dò quản ngục “Ớ đây lẫn lộn ” - lời dặn dò bằng tất cả tấm lòng và sự trân trọng. Trước lời khuyên chân tình đó, quản ngục cảm động vái lạy tù nhân như một kẻ lầm lạc vái lạy người chỉ lối chính nghĩa cho mình. Hành động bái lạy đó là giá trị nhân văn mà dòng chữ mang lại đồng thời khẳng định sức mạnh của cái
  8. Đẹp, sự thăng hoa của tài năng ở mức tuyệt đỉnh. - Nghệ thuật xây dựng nhân vật: + Ngôn ngữ trang trọng, cổ kính, sử dụng từ Hán Việt thể hiện qua cách xưng hô. + Sự đối lập giữa cảnh vật, đồ vật, màu sắc, âm thanh một cách gay gắt càng làm nổi rõ bức tranh bi hùng này. + Từng câu, từng chữ đều trang trọng, góc cạnh như chạm, như khắc, đầy chất tạo hình, nhịp văn chậm rãi, không khí thiêng liêng, bi tráng. + Kết hợp bút pháp lãng mạn. Hướng dẫn chấm: - Phân tích đầy đủ, sâu sắcvẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích: 2,0 điểm - 2,5 điểm - Phân tích chưa đầy đủ hoặc chưa sâuvẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích : 1,0 điểm - 1,75 điểm. - Phân tích chung chung, sơ sàivẻ đẹp của nhân vật Huấn Cao trong đoạn trích: 0,25 điểm - 0,75 điểm. * Đánh giá: 0,5 - Đoạn trích đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao - một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó, nhà văn thể hiện quan niệm về cái đẹp, khẳng định sự bất tử của cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước. - Đoạn trích thể hiện tài năng nghệ thuật cùa Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình huống truyện độc đáo; trong nghệ thuật dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, tạo không khí cổ kính, trang trọng; trong việc sử dụng thủ pháp đối lập và
  9. ngôn ngữ giàu tính tạo hình. Hướng dẫn chấm: - Trình bày được 2 ý: 0,5 điểm. - Trình bày được 1 ý: 0,25 điểm. d. Chính tả, ngữ pháp 0,25 Đảm bảo chuẩn chính tả, ngữ pháp tiếng Việt Lưu ý: Không cho điểm nếu bài làm mắc quá nhiều lỗi chính tả, ngữ pháp. e. Sáng tạo 0,5 Thể hiện suy nghĩ sâu sắc về vấn đề nghị luận; có cách diễn đạt mới mẻ. Hướng dẫn chấm: Học sinh biết vận dụng lí luận văn học trong quá trình phân tích, đánh giá; biết so sánh với các tác phẩm khác để làm nổi bật nét đặc sắc của truyện ngắn Nguyễn Tuân; biết liên hệ vấn đề nghị luận với thực tiễn đời sống; văn viết giàu hình ảnh, cảm xúc. - Đáp ứng được 2 yêu cầu trở lên: 0,5 điểm. - Đáp ứng được 1 yêu cầu: 0,25 điểm. Tổng điểm 10,0 Hết